Xạ đen có tốt cho người mắc ung thư không?
Xạ đen (Celastrus hindsii Benth.) thuộc họ Dây gối (Celastraceae), được tìm thấy ở nhiều nước như Việt Nam, Lào, Thái Lan và Nam Mỹ. Ở Việt Nam, từ xa xưa, xạ đen đã được sử dụng làm thuốc đông y để điều trị nhiều bệnh như ung thư, loét, viêm.
Thành phần hóa học và tác dụng dược lý của xạ đen
Các nghiên cứu trước đây cho thấy xạ đen chứa nhiều hợp chất quý như axit rosmarinic, terpenoid, alkaloid, phenolics và flavonoid. Việc sử dụng loại cây này làm thuốc dân gian chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của con người trong lịch sử lâu đời của nó. Xạ đen hiện đang thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu.
Các hợp chất phenolic được phân lập từ chiết xuất methanol từ lá xạ đen khô đã được chứng minh là có hoạt tính chống oxy hóa chống lại quá trình tự oxy hóa. Việc xác định hoạt tính chống oxy hóa rất quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng chữa bệnh và dược phẩm của cây thuốc.
Xạ đen là nguồn cung cấp flavonoid tiềm năng với các hoạt tính sinh học. Trong những năm gần đây, flavonoid phân lập từ các nguồn tự nhiên đã được chứng minh là mang lại lợi ích sức khỏe đáng kể nhờ hoạt động chống oxy hóa, chống viêm và chống ung thư. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng flavonoid tự nhiên là tác nhân tiềm năng trong việc ngăn ngừa và điều trị ung thư. Nghiên cứu cho thấy dịch chiết xạ đen có hoạt tính ức chế đáng kể đối với một số dòng tế bào ung thư MCF7 (dòng tế bào ung thư vú người), A549 (dòng tế bào ung thư phổi người), Hep-G2 (dòng ung thư tế bào gan người) và HeLa nhưng không có tác dụng gây độc tế bào trên dòng tế bào thận bình thường HK2. Điều này cho thấy chiết xuất lá xạ đen là một chất chống oxy hóa và chống ung thư tiềm năng để sử dụng trong dược phẩm.
Các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng α-amyrin và β-amyrin là những hợp chất chiếm ưu thế trong cây xạ đen. α-Amyrin và β-amyrin được biết đến rộng rãi như một hỗn hợp tự nhiên của triterpenes. Tiềm năng dược lý của chúng đã được báo cáo trong các nghiên cứu, bao gồm tác dụng chống ung thư, kháng vi sinh vật, chống viêm, giải lo âu, tác dụng bảo vệ gan, chống lại bệnh gout, chống tăng sắc tố da, chống đái tháo đường.
Ngoài ra, chiết xuất xạ đen còn được sử dụng để chống côn trùng và ức chế sâu bệnh trong nông nghiệp.
Theo y học cổ truyền, xạ đen có vị đắng, tính hàn, là vị thuốc có nhiều công dụng. Xạ đen được dùng trong điều trị mụn nhọt, tiêu ung thũng, tiêu viêm, giải độc, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
Cách sử dụng xạ đen
Xạ đen là loại dược liệu có thể sử dụng được cả thân, cành và lá, dùng tươi hoặc khô đều được. Vị thuốc xạ đen được người dân sử dụng dưới nhiều dạng như dạng thuốc sắc, cao và trà.
Để tiện sử dụng, lá xạ đen có thể được chế biến thành trà thảo mộc khô. Trong quá trình sản xuất trà phải chần để vô hoạt enzyme và giữ được màu xanh; khử nước đến độ ẩm thấp để bảo quản được lâu dài. Tuy nhiên, các phương pháp xử lý nhiệt này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến các thành phần có hoạt tính sinh học. Điều rất quan trọng là phải tìm ra các thông số tối ưu trong các bước chần và sấy khô để bảo toàn được hàm lượng phenolic và khả năng chống oxy hóa cao nhất. Kết quả của một nghiên cứu cho thấy việc chần nước nóng ở 90°C trong vòng 45 giây, sấy đối lưu ở 45°C trong vòng 16 giờ giữ lại được nhiều hàm lượng phenolic tổng số, hàm lượng flavonoid. Xử lý lá xạ đen tươi thành khô theo phương pháp trên sẽ giúp lưu trữ và bảo quản tốt hơn, người tiêu dùng có nhiều cơ hội cải thiện sức khỏe hơn thông qua việc tiêu thụ lá xạ đen khô hàng ngày.
Ngoài ra, lá xạ đen cũng thường được kết hợp với các loại thảo mộc là để tạo thành các công thức trà khác nhau như: Trà xanh, trà hoa vàng, cà gai leo, cỏ ngọt, tâm sen, giảo cổ lam, thìa canh… tùy thuộc vào mục đích chăm sóc sức khỏe và phòng chống các bệnh mãn tính.
Tùy từng bài thuốc liều dùng xạ đen sẽ tương ứng (thường từ 10 – 15g dược liệu khô), tuy nhiên tối đa chỉ nên dùng xạ đen khoảng 70g/ngày và cần tham khảo ý kiến thầy thuốc để được tư vấn liều dùng phù hợp.
Vậy dùng xạ đen tươi hay khô, cách nào sẽ có hiệu quả tốt hơn? Lá xạ đen có thể dùng được ở cả dạng tươi và khô. Để có được tác dụng tốt nhất thì nguồn dược liệu đóng vai trò quan trọng: Đúng loài thực vật, thu hái đúng thời điểm (mùa thu đông, sáng sớm khi sương chưa tan hết), thu hái tự nhiên trong rừng hoặc tại vùng trồng sạch và phải được sơ chế làm khô sau khi thu hái không quá 24 giờ với phương pháp phù hợp. Việc sử dụng lá xạ đen tươi hay khô (điều kiện dược liệu chất lượng) không khác nhau về tác dụng. Do đó, để tiện lợi cho việc sử dụng, lưu trữ lâu dài, chúng ta nên lựa chọn xạ đen khô tại cơ sở uy tín, đảm bảo nguồn gốc xuất xứ.
Nếu muốn sử dụng xạ đen tươi thì chỉ tiện lợi khi trồng được cây xạ đen. Tuy nhiên, cây xạ đen có được hoạt chất tốt khi được trồng ở nơi có khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp. Việc trồng cây xạ đen trong chậu ở các gia đình có thể không đảm bảo được sự sinh trưởng, phát triển và tích lũy hoạt chất của cây.
Lưu ý khi sử dụng xạ đen
Không nên dùng vượt quá liều lượng cho phép, quá liều có thể làm tụt huyết áp, hoa mắt, chóng mặt.
Thuốc hoặc trà từ xạ đen nên nấu hoặc hãm đúng liều lượng và dùng hết trong ngày. Tránh để qua đêm, bởi khi sử dụng có thể bị đầy bụng, đau bụng và tiêu chảy.
Xạ đen tác dụng an thần, có thể gây buồn ngủ, ngủ gà, nên chú ý khi sử dụng vào ban ngày và khi vận hành tàu xe, máy móc.
Không được tự ý tăng giảm liều lượng hoặc phối hợp với các loại dược liệu khác để tránh gây ra những tác dụng không mong muốn.
Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con cho bú, trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, bệnh nhân suy gan, suy thận là những đối tượng không được sử dụng, nếu muốn dùng xạ đen để điều trị các bệnh ung thư cần hỏi ý kiến của bác sĩ.
Khi uống xạ đen không nên sử dụng thức uống có cồn, các loại thực phẩm như cà pháo, đậu xanh, măng chua, rau muống, … vì có thể làm giảm tác dụng.
Nếu đang dùng thuốc Tây y để điều trị các bệnh, nên uống thuốc Tây và các bài thuốc từ cây xạ đen cách nhau tối thiểu 30 phút để đạt hiệu quả và tránh tương tác thuốc.
TS. Lương Y Phùng Tuấn Giang
Chủ nhiệm Nhà thuốc Thọ Xuân Đường