Đóng

Ung thư gan, mật

Ung thư gan – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Theo số liệu thống kê của cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IACR), chỉ trong hai năm qua, Việt Nam ghi nhận 26.418 ca mắc mới ung thư gan, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại bệnh ung thư là 14,5%. Ung thư gan diễn tiến khá âm thầm, khó phát hiện ở giai đoạn sớm, thường chỉ khi các triệu chứng rầm rộ mới phát hiện thì đã quá muộn. Vậy làm sao để nhận biết và điều trị sớm bệnh ung thư gan? Nguyên nhân gây bệnh là gì, có cách nào để phòng ngừa căn bệnh quái ác này không? Hãy cùng Nhà thuốc Thọ Xuân Đường tìm hiểu nhé!

Ung thư gan – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Ung thư gan là gì?

Ung thư gan là một bệnh lý mà trong đó các tế bào ung thư tăng trưởng và phát triển không kiểm soát trong các mô, tế bào tại gan. Tùy thuộc vào nguồn gốc khối u ác tính mà ung thư gan được chia thành 2 loại chính là ung thư gan nguyên phát và ung thư gan di căn.

Ung thư gan nguyên phát

Các khối u gan nguyên phát phát triển từ các thành phần của nhu mô gan bao gồm các khối u biểu mô:

Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular Carcinoma – HCC): Là loại thường gặp nhất trong các loại ung thư gan nguyên phát (chiếm khoảng 90% các trường hợp). Đây là loại ung thư bắt nguồn từ tế bào gan thường do hậu quả của xơ gan hoặc viêm gan.

Ung thư tế bào gan dạng tấm sợi (Fibrolamellar hepatocellular carcinoma – FHCC): Là một phân loại hiếm gặp của ung thư biểu mô tế bào gan. Loại ung thư này thường phát triển trên nền mô gan bình thường.

Ung thư biểu mô đường mật (Cholangiocarcinoma – CC): Đây là loại ít gặp chiếm khoảng 5 – 10% trường hợp. Tế bào ung thư phát triển từ tế bào biểu mô đường mật.

Ung thư nguyên bào gan (Hepatoblastoma): Là một bệnh ung thư hiếm gặp ở trẻ em (chỉ khoảng 0,5-1 % trường hợp).

Sarcoma mạch máu (Angiosarcoma): Đây là loại rất hiếm, ung thư phát triển từ tế bào mạch máu trong gan.

Ung thư gan di căn

Có đến khoảng gần 40% các khối u ác tính có thể di căn gan, trong đó có hơn 90% các khối u nguyên phát thuộc hệ thống vùng lấy máu của hệ thống cửa (dạ dày, đại tràng, tụy lách). Ngoài ra ung thư gan di căn có thể đến từ các các khối u nguyên phát ở vú, phổi, bàng quang, các cơ quan sinh dục – tiết niệu. Tổn thương di căn có thể có một vài khối nhỏ trên nền gan lành, đôi khi nhiều khối hoặc một khối lớn.

Di căn thể nang: Khối di căn có dạng nang gan hoặc abces gan, hay gặp trong di căn ung thư hắc tố, ung thư tiết nhầy.

Di căn thể vôi hóa: Khối di căn dạng vôi hóa nhỏ rải rác vùng gan mà thường là di căn từ ung thư dạng dịch nhầy đại tràng hoặc của buồng trứng.

Di căn giàu mạch máu: Thường thấy ở các khối u nội tiết ( u carcinoid, tụy, vỏ thượng thận), ung thư tế bào rau thai, ung thư thận.

Di căn thể thâm nhiễm lan tỏa: Tổn thương lan tỏa dạng bè, cấu trúc khó xác định thường thấy trong ung thư thận.

Di căn bạch huyết: Các tổn thương di căn thường phân nhánh theo tĩnh mạch cửa.

Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư gan

Hiện nay, nguyên nhân chính xác và cụ thể dẫn đến bệnh ung thư gan vẫn chưa được làm rõ. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu bệnh ung thư gan đã chỉ ra một số yếu tố nguy cơ dẫn đến sự phát triển bất thường, không kiểm soát của các tế bào gan:

Nhiễm virus viêm gan: Có sự liên quan giữa viêm gan virus B và C với ung thư gan nguyên phát. Ở Việt Nam, 81% bệnh nhân ung thư gan có kháng nguyên HBsAg (+) (viêm gan B) so với nhóm bệnh thường là 15%. Theo H.H. Hann (2004), có khoảng hơn 50% ung thư tế bào gan (HCC) có liên quan tới viêm gan B và khoảng hơn 20% có liên quan đến viêm gan C.

Xơ gan: Xơ gan tiến triển thành ung thư gan khá thường gặp, không phụ thuộc vào xơ gan do nguyên nhân gì gây ra (xơ gan do thuốc, do rượu, do viêm gan…)

Phơi nhiễm với độc tố nấm mốc Aflatoxin: Loại độc tố này thường hay gặp ở lạc, đậu phộng và một số loại thực phẩm khác bị mốc. Chúng gây ra ung thư bằng cách qua chất chuyển hóa Epoxide gắn vào acid nucleic và thay đổi sự sao mã AND

Các yếu tố nguy cơ khác:

– Rượu bia, cồn thúc đẩy nhanh quá trình phát sinh và phát triển ung thư

– Do dùng nhiều các loại thuốc nội tiết tố kích thích sinh dục, thuốc ngừa thai…

– Do các loại hóa chất, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật… tiếp xúc trực tiếp hoặc qua ăn uống thực phẩm bị nhiễm bẩn.

– Nhiễm các loại kí sinh trùng như amip, sán lá…

– Do nhiễm huyết thiết tố, hội chứng Budd Chiari

– Do thiếu alpha 1 antitrypsin.

Các triệu chứng của bệnh ung thư gan là gì?

Biểu hiện bệnh ung thư gan ở giai đoạn sớm thường rất khó phát hiện, đa phần người bệnh đến khám khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn muộn gây khó khăn cho việc điều trị. Ở giai đoạn sớm của ung thư gan có thể gặp các triệu chứng của viêm gan mạn tính hoặc xơ gan tiến triển như:

– Chán ăn

– Đau, nặng tức vùng hạ sườn phải

– Trướng bụng

– Vàng da, củng mạc mắt,…

Ở giai đoạn sau, các triệu chứng trên rõ ràng hơn hoặc xuất hiện thêm các biến chứng của bệnh như:

– Sụt cân không rõ nguyên nhân.

– Vàng da, củng mạc mắt.

– Buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chán ăn.

– Luôn có cảm giác ngứa: Mức độ ngứa thường tăng lên về đêm và hầu như không đáp ứng với các thuốc điều trị da liễu. Ngứa có thể là do acid mật lắng đọng ở da, kích thích các thụ thể thần kinh cảm giác.

– Đau tức vùng mạn sườn phải: Thường có cảm giác đau âm ỉ, tức nặng vùng mạn sườn phải, có thể đau lan ra sau lưng, đôi khi đau vùng thượng vị, ít khi đau dữ dội.

– Chướng bụng hoặc sờ thấy khối u ở mạng sườn phải.

– Đi ngoài phân trắng/bạc màu, nước tiểu vàng sẫm.

Có những phương pháp nào giúp chẩn đoán bệnh ung thư gan?

Ngay khi xuất hiện các triệu chứng bệnh ung thư gan kể trên, bệnh nhân cần đi thăm khám càng sớm càng tốt để được chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời. Ngoài thăm khám lâm sàng để định hướng tình trạng bệnh, người bệnh sẽ được yêu cầu làm thêm các phương pháp cận lâm sàng, từ đó giúp bác sĩ đưa ra chẩn đoán xác định bệnh. Những phương pháp cận lâm sàng được sử dụng là:

Xét nghiệm máu

Người bệnh ung thư gan thường có hồng cầu và hemoglobin, protein máu giảm, tỷ lệ A/G < 1. Bilirubin máu có thể tăng, transaminase tăng vừa, glucose máu giảm do giảm tổng hợp và dự trữ glycogen. Men LDH (lactico dehydrogenaza): tỷ lệ LDH5/LDH1 > 1.

Xét nghiệm miễn dịch

Xét nghiệm Alpha – Fetoprotein (AFP): AFP là một glycoprotein thường chỉ có trong thời kỳ bào thai. Ở bệnh nhân ung thư gan nguyên phát, tỷ lệ AFP dương tính thường có giá trị >60%. Khi AFP định lượng >= 20 ng/ml được coi là dương tính. Nếu chỉ số AFP > 400 ng/ml thì có giá trị chẩn đoán xác định ung thư tế bào gan.

Xét nghiệm PIVKA II: Nồng độ >60mAU/ml có độ nhạy cao trong chẩn đoán ung thư tế bào gan nguyên phát.

Siêu âm ổ bụng

Siêu âm thường được chỉ định đầu tiên khi có nghi ngờ các bệnh về u gan, siêu âm giúp xác định kích thước hình dạng khối u và chẩn đoán có tỷ lệ phù hợp lên tới hơn 80%, và siêu âm có thể phát hiện khối u có đường kính <2cm.

Chụp cắt lớp vi tính (CT scan)

Chụp cắt lớp vi tính có thể phát hiện khối u gan có đường kính <1 cm, hình dạng tính chất khối u và chẩn đoán này có tỷ lệ phù hợp lên đến >90%.

Sinh thiết gan

Sinh thiết gan có giá trị chẩn đoán chính xác bệnh ung thư gan giúp loại trừ với các thương tổn khác ngoài tổn thương do ung thư. Có thể chọc sinh thiết gan qua nội soi ổ bụng hoặc dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính từ đó đưa ra chẩn đoán và hướng điều trị phù hợp.

Chụp cộng hưởng từ (MRI)

Chụp MRI có độ chính xác cao lên tới 97,5% với các khối u đường kính > 2cm và giúp quan trọng MRI giúp phát hiện được các tổn thương xâm lấn tĩnh mạch trong gan. Do vậy, ưu điểm của phương pháp này là có thể xác định chính xác vị trí giải phẫu, vùng tổn thương và các cơ quan tổn thương giúp cung cấp các thông tin quan trọng trong việc lập kế hoạch điều trị.

Đánh giá giai đoạn của bệnh ung thư gan

Sau khi chẩn đoán xác định bệnh ung thư gan, việc đánh giá mức độ của bệnh ở giai đoạn nào giúp đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Hiện nay, có nhiều cách để phân chia giai đoạn bệnh ung thư gan nhưng kinh điển nhất vẫn là hệ thống phân loại TNM của Uỷ ban Liên kết về Ung thư của Mỹ (AJCC).

Bệnh ung thư gan được chia làm 4 giai đoạn cụ thể:

Giai đoạn 1: Xuất hiện 1 khối u duy nhất <2cm, chưa có hiện tượng xâm lấn vào mạch máu, chưa lan tới hạch lân cận cũng như nhiều vùng khác nữa.

Giai đoạn 2: Xuất hiện 1 khối duy nhất <2cm nhưng đã có hiện tượng phát triển xâm lấn vào mạch máu. Hoặc nhiều u <2cm, trong một thùy nhưng không xâm nhập mạch máu. Hay 1 khối u không quá 5cm, không xâm nhập mạch máu. Và chúng đều chưa lan tới hạch lân cận cũng như nhiều vùng khác.

Giai đoạn 3

Giai đoạn 3A: Xuất hiện nhiều hơn 1 khối u, kích thước mỗi khối u tối thiểu 5cm. Các khối u hiện tại chưa có tình trạng xâm lấn hạch lân cận hoặc di căn ra ngoài.

Giai đoạn 3B: Xuất hiện tối thiểu 1 khối u, đã phát triển tới 1 nhánh chính của tĩnh mạch trong gan. Chúng chưa có hiện tượng xâm lấn tới các hạch lân cận hoặc di căn ra ngoài.

Giai đoạn 3C: Xuất hiện 1 khối u tiến triển xâm lấn tới các bộ phận lân cận bên ngoài của túi mật, hoặc xuất hiện 1 khối u phát triển tới lớp vỏ ngoài bao quanh vùng gan. Nhưng chưa phát triển tới hạch hoặc di căn ra ngoài.

Giai đoạn 4

Giai đoạn 4A: Xuất hiện 1 khối u với bất kỳ kích thước cũng như số lượng, có thể u đã xâm lấn tới mạch máu, tới hạch hay tới các vùng lân cận. U chưa có hiện tượng di căn ra ngoài.

Giai đoạn 4B: Khối u với bất kỳ kích thước lẫn số lượng, đã phát triển tới các bộ phận khác trong cơ thể.

Có những cách nào điều trị bệnh ung thư gan?

Việc lựa chọn phương pháp điều trị bệnh ung thư sẽ phụ thuộc vào giai đoạn ung thư, vị trí, kích thước khối u và sức khỏe tổng thể của người bệnh. Những phương pháp điều trị được sử dụng gồm:

Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp thường được ưu tiên sử dụng, các phương pháp phẫu thuật thường được chỉ định áp dụng là:

Phẫu thuật loại bỏ một phần gan: Phẫu thuật dạng này thường được áp dụng khi ung thư gan chưa di căn.

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ gan và ghép gan: Là phương pháp sẽ loại bỏ hoàn toàn lá gan của người bị ung thư và thay thế bằng một lá gan khỏe mạnh. Tuy nhiên đây là cuộc đại phẫu nên sau khi ghép gan người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ vì phản ứng thải ghép rất hay xảy ra, có thể gặp ở mọi trường hợp ghép gan.

Xạ trị

Xạ trị có tác dụng giúp tấn công và phá hủy các tế bào ung thư khiến cho các khối u nhỏ lại. Xạ trị có thể xạ trị trong với một số chất phóng xạ đưa thẳng trực tiếp vào gan hoặc xạ trị ngoài từ một máy ở bên ngoài đưa vào. Xạ trị thường được áp dụng cho người bệnh mắc ung thư gan không thể cắt bỏ một phần hoặc được áp dụng sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u để phá huỷ các tế bào ung thư vẫn còn sót lại. Tuy nhiên, xạ trị có thể làm gây ảnh hưởng đến các mô lành của gan cạnh khối u và gây khá nhiều tác dụng phụ.

Điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu (thuốc đích)

Các thuốc nhắm mục tiêu có tác dụng nhằm tạo ra các mạch máu mới bằng cách can thiệp vào khả năng phát triển của một khối u từ đó ngăn chặn hoặc làm chậm sự phát triển của khối ung thư gan. Thường được sử dụng là thuốc Sorafenib (Nexavar).

Nút mạch hóa chất (TACE)

Nút mạch hóa chất, làm thuyên tắc mạch máu nuôi khối u được sử dụng khi khối ung thư gan nguyên phát lớn nằm gần các mạch không thể cắt bỏ hoặc những người có kích thước khối u < 10cm, chưa có dấu hiệu xâm lấn. Ưu điểm là các hoá chất hủy diệt khối ung thư không tổn thương đến nhu mô lành lân cận.

Đốt khối u gan bằng sóng cao tần RF

Đốt khối u bằng sóng cao tần RF là một phương pháp được sử dụng gần đây với nhiều ưu điểm. Phương pháp này được chỉ định cho khối u gan có kích thước nhỏ < 3cm và chức năng gan còn tốt.

Sử dụng các phương pháp đông y

Hiện nay, các phương pháp Đông y đang được nhiều người bệnh lựa chọn và sử dụng trong điều trị bệnh ung thư gan. Việc kết hợp sử dụng các loại thuốc nam làm tiêu khối u, nâng cao chức năng gan, giải độc gan với các phương pháp điều trị tây y, sẽ giúp người bệnh vừa có đủ sức khỏe để tiếp tục điều trị, vừa tăng khả năng phục hồi tế bào gan bị tổn thương do khối u gây ra. Nhà thuốc Thọ Xuân Đường là cơ sở chữa bệnh bằng Nam y, đã và đang điều trị cho rất nhiều người bệnh mắc ung thư gan đạt kết quả tốt, qua phương pháp ứng dụng nam dược kết hợp châm cứu cấy chỉ trị liệu, được nhiều bệnh nhân tin tưởng và chữa trị.

BS. Thu Thủy

Để được tư vấn về các vấn đề sức khỏe vui lòng liên hệ

NHÀ THUỐC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN THỌ XUÂN ĐƯỜNG

Số 5 – 7 Khu tập thể Thủy sản, Ngõ 1 Lê Văn Thiêm, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.

Hotline: 0943986986 – 0937638282

12024-12-31 23:59:592024-12-03T03:210