Tổng quan về ung thư gan
Ung thư gan là một bệnh lý ác tính phổ biến ở Việt Nam cũng như ở các nước trên thế giới, bệnh có thể đe doạ tính mạng con người nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Vì vậy, chúng ta không nên chủ quan mà hãy chủ động tìm hiểu và nâng cao kiến thức về căn bệnh này để bảo vệ sức khỏe.
Ung thư gan là gì?
Ung thư gan là tình trạng gan có sự xuất hiện của các tế bào u ác tính, các tế bào này phát triển nhanh không kiểm soát phá hủy gan, gây ảnh hưởng cũng như ngăn cản các hoạt động và chức năng bình thường của gan.
Nguyên nhân gây ung thư gan
Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác dẫn đến bệnh ung thư gan. Tuy nhiên, một số yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến sự phát triển bất thường, không kiểm soát của các tế bào gan bao gồm:
Nhiễm virus viêm gan B, C
Mắc virus viêm gan B, viêm gan C là yếu tố đã được công nhận là yếu tố nguy cơ hàng đầu của ung thư gan. Theo ước tính thì khoảng 80% ca bệnh ung thư gan được chẩn đoán khối u gan ác tính xuất hiện ở những người có tiền sử nhiễm virus gây viêm gan B, C. Virus khiến cho hoạt động của gan suy giảm, tăng khả năng dẫn đến xơ gan và khi chức năng dần mất đi ở mức nghiêm trọng, khả năng cao bệnh chuyển sang ung thư. Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng nhiễm virus viêm gan B làm tăng nguy cơ mắc ung thư gan từ 15 – 20 lần so với không nhiễm; người mắc virus viêm gan C có nguy cơ bị ung thư gan cao gấp 17 lần so với người không nhiễm.
Rượu, bia
Sau khi uống rượu, bia vào cơ thể thì chỉ 10% lượng cồn được đào thải qua đường tiểu, mồ hôi và hơi thở, 90% còn lại sẽ đi thẳng đến gan. Nếu lượng cồn vượt mức, tế bào gan hoạt động quá tải, lượng cồn trong rượu, bia sẽ chuyển hóa thành acetaldehyde phá hủy tế bào gan, dẫn đến xơ gan, ung thư gan.
Aflatoxin B1
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nguy cơ mắc ung thư gan có thể tăng lên khi sử dụng thực phẩm có chứa aflatoxin B1 (loại độc tố của nấm mốc phát triển trên thực phẩm như ngô hoặc các loại hạt như lạc được bảo quản ở nơi nóng ẩm). Các khu vực thường gặp như Châu Phi, các nước Đông Nam Á và Trung Quốc.
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD)
NAFLD là tình trạng có thể gây xơ gan và có thể dẫn đến ung thư gan. Viêm gan thoái hoá mỡ không do rượu (NASH) là dạng nghiêm trọng nhất của NAFLD, trong đó có một lượng chất béo bất thường trong gan gây viêm và tổn thương tế bào gan. Ung thư gan cũng đã được tìm thấy ở những người bị NASH không bị xơ gan.
Tiểu đường và béo phì
Béo phì làm tăng nguy cơ mắc NAFLD gây ung thư gan. Người bị tiểu đường có nguy cơ cao hơn mắc ung thư gan so với người bình thường.
Hút thuốc lá
Hút thuốc lá cũng là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư gan. Nguy cơ mắc ung thư gan gia tăng theo số lượng thuốc lá hút mỗi ngày và số năm người bệnh đã hút thuốc. Một số nghiên cứu cũng cho thấy, nếu một người hút trên 25 điếu thuốc lá mỗi ngày sẽ làm tăng 60% nguy cơ mắc ung thư gan so với người không hút thuốc lá.
Môi trường độc hại
Người làm việc trong môi trường chứa chất độc hay thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại cũng là đối tượng rất dễ mắc bệnh ung thư gan.
Các dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư gan
Bệnh lý ung thư gan thường tiến triển một cách âm thầm, kín đáo, do đó ở giai đoạn đầu của bệnh thì hầu hết bệnh nhân đều không có biểu hiện rõ ràng nên rất khó để phát hiện chính xác. Nhiều người còn chủ quan và lơ là với những triệu chứng bất thường của cơ thể, vì vậy mà đến khi bệnh chuyển sang giai đoạn nặng mới bắt đầu đi khám và kiểm tra, điều này khiến cho việc điều trị gặp không ít khó khăn.
Một số dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư gan mà chúng ta cần phải cảnh giác và tốt nhất là nên đến các cơ sở y tế thăm khám sớm, đó là:
Sụt cân: Sụt cân không rõ nguyên nhân và nhanh chóng trong thời gian ngắn, chán ăn, người thường xuyên mệt mỏi và cảm giác không có sức, cơ thể suy nhược.
Đau hạ sườn phải: Đau phần hạ sườn bên phải, nhiều người sờ còn thấy ổ bụng sưng, cứng, cơn đau khiến bệnh nhân ngày càng mệt hơn và hạn chế các sinh hoạt hàng ngày.
Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn mửa, ăn không ngon, bụng chướng, đau, căng tức khó chịu, tiêu chảy hoặc táo bón,…
Vàng da: Đây là biểu hiện thường xuất hiện nhất, dễ thấy rõ khi tiếp xúc trực tiếp với ánh mặt trời. Vàng da là kết quả của việc đường mật bị tắc nghẽn do khối u gây ra. Muối mật từ trong đường mật trào ngược vào các xoang gan, di chuyển vào máu và tích tụ dưới da. Triệu chứng vàng da đôi khi còn kèm theo biểu hiện khác như nước tiểu đậm màu hơn và phân trở nên bạc màu.
Mắt vàng: Củng mạc mắt có màu vàng sậm, biểu hiện này có thể xuất hiện đồng thời hoặc trước lúc bị vàng da.
Ngứa: Đây là triệu chứng thường xuất hiện cùng lúc với vàng da, tuy nhiên ở một số bệnh nhân lại có trước khi da bị vàng. Cơn ngứa thường bộc phát nặng khi về đêm và đa số không có loại thuốc điều trị nào có thể đáp ứng. Tình trạng ngứa là do acid mật tích tụ dưới da, khiến các thụ thể thần kinh cảm giác bị kích thích.
Phân loại ung thư gan
Ung thư gan được chia thành 2 loại:
Ung thư gan nguyên phát
Ung thư phát triển từ gan được gọi là ung thư gan nguyên phát. Có nhiều loại ung thư gan nguyên phát. Dưới đây là 4 loại ung thư gan nguyên phát phổ biến:
Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)
Đây là loại ung thư gan nguyên phát phổ biến nhất ở người lớn. Ung thư biểu mô tế bào gan có thể có các mô hình tăng trưởng khác nhau:
– Khối khu trú: Bắt đầu với một khối u phát triển lớn dần. Trong giai đoạn muộn của bệnh, nó sẽ lan sang các bộ phận khác của gan.
– Thể thâm nhiễm: Sẽ bắt đầu với nhiều nốt ung thư nhỏ trên gan, không chỉ là một khối u. Loại ung thư này thường gặp nhất ở những người bị xơ gan.
– Thể hỗn hợp: Kết hợp 2 loại trên.
Ung thư đường mật nội khối (ung thư ống mật- Cholangiocarcinoma)
Khoảng 10-20% bệnh ung thư bắt đầu ở gan là ung thư đường mật nội khối. Ung thư thường bắt đầu trong các tế bào lót các ống mật nhỏ trong gan. Tuy nhiên, hầu hết các ung thư đường mật thực sự bắt đầu trong các ống mật ngoài gan.
U mạch máu ác tính (Angiosarcoma hoặc hemangiosarcoma)
Đây là những bệnh ung thư hiếm gặp bắt đầu trong các tế bào lót các mạch máu của gan. Những người đã tiếp xúc với vinyl clorua hoặc thorium dioxide có nhiều khả năng phát triển các bệnh ung thư này. Một số trường hợp khác gây ra do tiếp xúc với asen hoặc radium, hoặc với một tình trạng di truyền được gọi là bệnh hemochromatosis di truyền.
U nguyên bào gan (Hepatoblastoma)
Đây là một loại ung thư rất hiếm gặp ở trẻ em, thường là ở những trẻ dưới 4 tuổi. Các tế bào của u nguyên bào gan tương tự như tế bào gan của thai nhi. Khoảng 2 trong số 3 trẻ mắc các khối u này được điều trị thành công bằng phẫu thuật và hóa trị, tuy nhiên các khối u sẽ khó điều trị hơn nếu chúng lan ra ngoài gan.
Ung thư gan thứ phát
Là loại ung thư di căn từ nơi khác đến gan, ví dụ như ung thư khởi phát từ phổi và di căn đến gan thì được gọi là ung thư phổi di căn gan.
Các giai đoạn tiến triển của ung thư gan
Ung thư gan tiến triển qua 4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn I:
Một khối u đơn lẻ được hình thành trong gan, chưa xâm lấn đến bất kỳ mạch máu nào trong gan.
Giai đoạn II:
Khối u đơn lẻ đã xâm lấn đến mạch máu hoặc nhiều khối u nhưng kích thước bé hơn 5cm chưa lan tới hạch lân cận.
Giai đoạn III:
– Giai đoạn IIIA: Xuất hiện nhiều hơn 1 khối u với kích thước mỗi khối u là tối thiểu 5cm. Các khối u chưa có tình trạng xâm lấn hạch lân cận hoặc di căn ra ngoài.
– Giai đoạn IIIB: Có tối thiểu 1 khối u, đã phát triển tới 1 nhánh chính của tĩnh mạch trong gan. Tế bào ung thư chưa có hiện tượng xâm lấn tới các hạch lân cận hoặc di căn ra ngoài.
– Giai đoạn IIIC: Xuất hiện 1 khối u tiến triển xâm lấn tới các bộ phận lân cận bên ngoài của túi mật. Hoặc có 1 khối u phát triển tới lớp ngoài bao quanh gan. Lưu ý IIIC khối u chưa phát triển tới hạch hoặc di căn ra ngoài.
Giai đoạn thứ IV:
– Giai đoạn IVA: Có khối u với bất kỳ kích thước cũng như số lượng, có thể đã xâm lấn tới mạch máu, hạch hay tới các vùng lân cận, nhưng chưa có hiện tượng di căn ra ngoài.
– Giai đoạn IVB: Khối u với bất kỳ kích thước lẫn số lượng, tế bào ung thư đã phát triển di căn tới các bộ phận khác trong cơ thể.
Chẩn đoán bệnh ung thư gan
Các xét nghiệm và thủ thuật để chẩn đoán ung thư gan bao gồm:
– Xét nghiệm máu: để kiểm tra chức năng gan (men gan) và nồng độ alpha-fetoprotein (AFP), chỉ số này có thể cao hơn ở những người mắc ung thư gan nguyên phát (ung thư biểu mô tế bào gan).
– Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi tính(CTscan), chụp cộng hưởng từ (MRI) với chất tương phản.
– Sinh thiết gan.
Các phương pháp điều trị ung thư gan
Tùy thuộc vào tiến triển của kích thước, vị trí và số lượng khối u ở bệnh nhân ung thư gan cũng như tuổi tác, tình trạng sức khỏe chung mà bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị phù hợp:
– Khối u còn nhỏ: phẫu thuật để loại bỏ khối u, cắt gan, ghép gan.
– Khối u kích thước lớn: đốt khối u gan bằng sóng cao tần, vi sóng, tiêm cồn, nút mạch hóa dầu, nút mạch hóa chất, xạ trị, hóa trị, điều trị liệu pháp trúng đích sinh học…
– Khối u lớn, xâm lấn di căn: áp dụng phương pháp hoá tắc mạch hay xạ trị chiếu trong chọn lọc…
Ngoài ra, việc sử dụng kết hợp với Đông y để điều trị bệnh ung thư gan cũng đang được khuyến khích sử dụng, giúp đem lại hiệu quả tốt hơn cho người bệnh trong quá trình chống chọi với căn bệnh ung thư này. Đông Y sử dụng phương pháp “Thất chẩn” để chẩn đoán một cách toàn diện về loại bệnh, giai đoạn, mức độ bệnh ung thư gan, nhằm đưa ra phương pháp điều trị phù hợp theo từng thể bệnh.
Hiện nay, Nhà thuốc Đông y gia truyền Thọ Xuân Đường với kinh nghiệm được đúc kết và kế thừa qua 16 đời làm nghề y, là một cơ sở chữa bệnh bằng Đông y uy tín, đã và đang điều trị cho rất nhiều bệnh nhân ung thư gan cho kết quả tốt. Tại nhà thuốc, người bệnh được thăm khám và điều trị bệnh dựa trên phương Kỳ Môn Y Pháp giúp:
– Giải độc cơ thể toàn diện từ khí huyết đến tạng phủ.
– Làm lành các thương tổn và phục hồi khả năng miễn dịch từ đó tự loại bỏ dị vật của cơ thể.
– Làm sạch nội môi bị ô nhiễm bởi các tác nhân gây bệnh, cân bằng quá trình đồng hóa và dị hóa.
– Dùng “Thần Châm” với mục đích huy động nguồn năng lượng nội sinh đến vùng gan để tiêu khối u.
Ngoài ra, để đạt kết quả tốt nhất trong quá trình điều trị bệnh ung thư gan, bệnh nhân cần sự lạc quan, tin tưởng vào thầy thuốc và giữ cho tinh thần luôn thư giãn, thoải mái chính là liệu pháp chữa trị hiệu quả nhất.
BS. Hoàng Ly (Thọ Xuân Đường)