Tổng quan về bệnh ung thư: Nguyên nhân triệu chứng, chẩn đoán và cách điều trị
Theo số liệu thống kê của GLOBOCAN năm 2020, tình hình mắc và tử vong do ung thư trên toàn thế giới đều có xu hướng tăng. Riêng tại Việt Nam, ước tính có khoảng 182.563 ca mắc mới và 122.690 ca tử vong do ung thư và cứ 100.000 người thì có đến 159 người được chẩn đoán mắc mới ung thư và có hơn 100 người tử vong do ung thư. Chính vì vậy, ung thư đang reo rắc nỗi lo sợ đến mỗi người, vậy bản chất ung thư là gì, tại sao nó có khả năng gây bệnh và dẫn đến tử vong nhanh đến thế, hãy cùng Nhà thuốc Thọ Xuân Đường tìm hiểu dưới bài viết dưới đây nhé!

Tổng quan về bệnh ung thư: Nguyên nhân triệu chứng, chẩn đoán và cách điều trị
Bệnh ung thư là gì?
Bệnh ung thư (Cancer) là tên dùng chung để mô tả một nhóm các bệnh phản ảnh những sự thay đổi về mặt sinh sản, tăng trưởng và chức năng của tế bào. Khi bị kích thích bởi các tác nhân gây ung thư, tế bào bình thường trở nên bất thường (đột biến) và tăng sinh một cách không kiểm soát, xâm lấn các mô ở gần hay ở xa qua hệ thống bạch huyết, mạch máu, từ đó phá hủy các mô cơ thể bình thường.
Hiện nay, các nhà khoa học đã phát hiện được hơn 200 loại bệnh ung thư khác nhau, với tên bệnh được đặt theo cơ quan khởi phát tế bào ung thư và đặc trưng bệnh. Ví dụ ung thư bắt đầu từ vú được gọi là ung thư vú nguyên phát (thường gọi tắt là ung thư vú), khi ung thư di căn đến xương, gọi là ung thư xương thứ phát,…
Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư là gì?
Nguyên nhân chính xác gây ra các loại bệnh ung thư hầu hết chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã tìm ra mối liên hệ đặc biệt giữa ung thư và các yếu tố nguy cơ gây bệnh dưới đây, đó là:
Tuổi tác
Ung thư có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên, độ tuổi trung bình hay gặp phát hiện ung thư là người trên 65 tuổi, và tùy thuộc từng loại bệnh. Nguy cơ mắc ung thư tăng lên theo độ tuổi, đa phần là do người cao tuổi thường đã tiếp xúc nhiều với các chất gây ung thư từ môi trường sống và qua các quá trình viêm. Ngoài ra, cơ thể người cao tuổi cũng hoạt động kém hiệu quả hơn trong việc tìm kiếm và tiêu diệt các tế bào ung thư và tiền ung thư.
Đột biến gen (DNA)
Ung thư có thể được gây ra bởi những thay đổi (đột biến gen DNA) trong các tế bào. Gen có mặt trong mỗi tế bào cơ thể người, là hệ thống điều khiển hoạt động, điều hòa sự phát triển và phân chia tế bào. Khi gen bị đột biến ảnh hưởng đến hoạt động và chức năng tế bào, thường khiến tế bào bị phát triển quá mức. Và những tế bào đột biến gen này là những đột biến phổ biến nhất được tìm thấy trong tế bào ung thư.
Và nếu trong gia đình có người thân mắc bệnh ung thư thì rất có thể bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh ung thư vì khả năng thừa hưởng DNA đột biến từ người thân trong gia đình (có thể là từ bố hoặc mẹ). Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp có gen đột biến đều bị ung thư, nhưng yếu tố này làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Lối sống, thói quen sinh hoạt thiếu khoa học
Lối sống không lành mạnh có thể là làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư. Chế độ ăn uống không hợp lý, ăn quá nhiều thức ăn dầu mỡ, ít chất xơ có thể làm tăng nguy cơ mắc các loại ung thư ở đường tiêu hóa như: ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày,… Đồng thời việc sử dụng hạt ngũ cốc bị nhiễm nấm mốc Aflatoxin, các loại thực phẩm chứa chất bảo quản, màu hóa học cũng có thể gây bệnh ung thư.
Thói quen hút thuốc lá thường xuyên là nguyên nhân gây ra 80% các trường hợp tử vong do ung thư phổi. Trong khói thuốc lá chứa rất nhiều hợp chất vòng thơm, trong đó phải kể đến chất 3 – 4 Benzopyren là chất gây ung thư trên thực nghiệm.
Ngoài ra, các thói quen xấu như phơi nắng quá mức, dùng rượu không kiểm soát hay tình trạng thừa cân béo phì đều là những yếu tố nguy cơ góp phần gây bệnh ung thư mà mọi người nên tránh.
Yếu tố môi trường
Ô nhiễm môi trường sống hay việc tiếp xúc với một số hóa chất độc hại trong môi trường như amiăng, benzen, bột hoạt thạch (bột talc) và các nguồn phóng xạ khác nhau là một trong những nguyên nhân gây tổn thương ADN và dẫn đến ung thư.
Nhiễm virus, vi khuẩn gây bệnh
Virus và vi khuẩn là 2 tác nhân có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư. Một số loại virus có thể gây tác động trực tiếp đến ADN và tạo ra những thay đổi gây ung thư. Một số tình trạng nhiễm trùng khác cũng có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư. Ví dụ như HIV làm suy giảm hệ miễn dịch và khiến cơ thể không được bảo vệ trước sự phát triển của ung thư. Các loại virus và vi khuẩn có thể gây ung thư, như: Helicobacter pylori (HP), HBV, HCV, HPV, EBV,…
Ngoài ra, quan hệ tình dục không an toàn có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh HIV, HPV và viêm gan B,C – tất cả các bệnh này đều có thể làm tăng nguy cơ gây bệnh ung thư.
Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết sớm bệnh ung thư
Ung thư là tập hợp một nhóm các bệnh lý có thể gây ra gần như bất cứ triệu chứng bệnh nào. Các triệu chứng bệnh sẽ phụ thuộc vào vị trí của cơ quan bị ung thư, kích thước và mức độ ảnh hưởng của nó lên các cơ quan, bộ phận khác ra sao. Tuy nhiên, một số loại ung thư phát triển ở những vị trí mà nó sẽ không gây ra bất cứ biểu hiện bệnh nào, cho tới khi khối u phát triển và di căn xa. Vậy, có những dấu hiệu và triệu chứng nào giúp nhận biết bệnh ung thư:
Những thay đổi về da
Nếu trên da xuất hiện nốt ruồi mới hoặc nốt ruồi thay đổi kích thước, hình dạng hoặc màu sắc, thì đây có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư da. Ngoài ra, một số ung thư có thể gây ra những biến đổi ở da mà có thể nhìn thấy được như, da xạm đen đi, vàng da, vàng mắt, xuất hiện ban đỏ ở da, bong hay ngứa da,…
Đau
Đau tại vị trí nhất định nào đó, có thể là triệu chứng sớm với một số bệnh ung thư như ung thư xương hoặc ung thư cơ vân. Đau đầu không biến mất hoặc giảm đi với điều trị có thể là triệu chứng của khối u não. Đau lưng có thể là triệu chứng của ung thư ruột kết hoặc buồng trứng. Tuy nhiên, thường gặp nhất là đau do khối ung thư đã lớn hơn và di căn tới cơ quan khác.
Sưng hạch cổ, nách
Thường thì khi bị nhiễm trùng, các hạch bạch huyết sẽ to lên, cho thấy việc cơ thể đang chống lại các tác nhân gây nhiễm trùng như viêm mũi họng,.. Tuy nhiên, trong một số bệnh lý ung thư như ung thư máu, ung thư hạch bạch huyết, hoặc ung thư di căn đến hạch bạch huyết cũng có thể gây ra tình trạng sưng to hạch bạch huyết.
Khó nuốt
Khó nuốt có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau như chứng trào ngược dạ dày – thực quản, chít hẹp thực quản, chèn ép từ ngoài vào thực quản,… Nhưng nếu triệu chứng này không biến mất sau khi hết bệnh hoặc ngừng các loại thuốc trên thì bạn cần đi khám để tìm hiểu nguyên nhân. Khó nuốt có thể là triệu chứng muộn của bệnh ung thư vòm họng hoặc thực quản.
Sốt
Sốt là triệu chứng rất hay gặp trong bệnh ung thư, dù nó thường xảy ra hơn khi ung thư đã di căn hoặc bệnh ung thư có biểu hiện toàn thân. Đa số bệnh nhân ung thư sẽ bị sốt vào một khoảng thời gian nào đó, đặc biệt nếu ung thư hoặc các phương pháp điều trị ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch. Ít gặp hơn, sốt có thể là dấu hiệu sớm của bệnh như trong ung thư máu hoặc u lympho.
Chán ăn, mệt mỏi
Chán ăn, mệt mỏi nhiều mà không giảm ngay cả khi nghỉ ngơi, nó có thể là triệu chứng quan trọng cho thấy bệnh ung thư phát triển. Nhưng nó có thể xảy ra sớm trong một số ung thư như ung thư máu. Một số ung thư đại tràng hay dạ dày có thể gây mất máu mà dần dần, mạn tính và từ đó gây ra mệt mỏi.
Sút cân không rõ nguyên nhân
Hầu hết mọi bệnh nhân bị ung thư sẽ sút cân tại một thời điểm nào đó trong quá trình bệnh. Khi bị sút cân mà không rõ lý do, từ 5kg trở lên có thể là dấu hiệu đầu tiên của ung thư, rất hay gặp với các ung thư như dạ dày, phổi, đại tràng,…
Khi có những dấu hiệu bất thường trên cơ thể không kể những triệu chứng kể trên, người bệnh cũng nên đi thăm khám sớm để phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.
Các phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư
Thăm khám lâm sàng
Thăm khám dựa vào các dấu chứng và tiền sử bệnh tật của người bệnh, từ đó đưa ra những biện pháp thăm khám lâm sàng khác nhau tùy từng bệnh nhân.
Chẩn đoán cận lâm sàng
Chụp X-quang
Chụp X-quang thường được chỉ định cho những bệnh nhân có triệu chứng ung thư phế quản phổi, xương hay những ung thư ở các vị trí khác có thể di căn vào xương và phổi. Chụp X-quang kết hợp chất cản quang để phát hiện ung thư dạ dày, đại tràng.
Siêu âm
Đây là phương pháp có chi phí rẻ, độ nhậy và độ đặc hiệu cao nên thường được sử dụng trong lâm sàng nói chung và lĩnh vực ung thư nói riêng. Trong chẩn đoán ung thư, siêu âm được ứng dụng nhiều trong chẩn đoán ung thư nguyên phát, sự xâm lấn của u nguyên phát sang các cơ quan lân cận và phát hiện di căn xa như: ung thư gan, ung thư thận, ung thư tuyến giáp, cổ tử cung…
Nội soi
Nội soi giúp phát hiện những tổn thương tiền ung thư hay ung thư có thể được nhận thấy được hình ảnh thực tế và lấy mẫu để làm xét nghiệm mô bệnh học. Ngày nay đã có những ống nội soi mềm dùng ánh sáng lạnh phổ biến ở các nước phát triển để khám xét phần lớn các cơ quan nội tạng.
Chụp cắt lớp vi tính CT-scan
Chụp CT scan có khả năng phát hiện các khối u đường kính ~ 1cm trong nhiều cơ quan, kể cả các cơ quan nằm sâu trong cơ thể khó với tới như: não, tuyến thượng thận,…
Chụp cộng hưởng từ MRI
MRI cho hình ảnh rõ nét hơn khi chụp một hình cắt ngang ở bất cứ một bình diện nào chứ không phải là chỉ ở một diện trục. MRI có thể cho phép phân biệt được một số tổn thương nhỏ hơn CT.
Sinh thiết
Phương pháp là cần thiết để chẩn đoán xác định ung thư. Bác sỹ có thể lựa chọn các phương pháp sinh thiết như sinh thiết mở (phẫu thuật lấy mẫu mô để sinh thiết), sinh thiết kim nhỏ FNA hay sinh thiết khối u nhờ sự hỗ trợ của ống soi.
Các xét nghiệm huyết học
Các xét nghiệm huyết học, chất chỉ điểm ung thư luôn được sử dụng để phát hiện sớm bệnh lý ung thư trong cơ thể dù chủ yếu ứng dụng để chẩn đoán ung thư thuộc hệ tạo máu.
Chẩn đoán mô bệnh học
Việc chẩn đoán mô bệnh học vô cùng cần thiết để đánh giá giai đoạn bệnh. Khi xác định được loại và giai đoạn ung thư, sẽ giúp ích rất nhiều trong điều trị, nhất là điều trị hóa chất.
Chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư
Chẩn đoán giai đoạn là chẩn đoán sự xâm lấm của khối ung thư nguyên phát như xâm lấn tai chỗ, tại vùng và lan tràn đi xa – di căn nhằm mục đính giúp đánh giá, tiên lượng bệnh và lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. Ngoài ra, chúng còn giúp cho việc thống kê nghiên cứu thuận lợi và thống nhất cho các cơ sở điều trị từ đó đánh giá kết quả của các phác đồ điều trị.
Hiện nay, có nhiều cách để phân chia giai đoạn bệnh ung thư nhưng kinh điển nhất vẫn là hệ thống phân loại TNM của Uỷ ban Liên kết về Ung thư của Mỹ (AJCC).
Tumour (T)- khối u: Giúp mô tả kích thước của khối u và mức độ lan rộng của ung thư vào mô. Khối u có thể được phân loại từ T1a (mô tả khối u < 1cm) đến T4 (mô tả khối u > 7cm).
Nodes (N): Giúp mô tả mức độ lan của khối u đến các hạch bạch huyết gần đó. Phân độ từ N0 (không có sự lây lan), đến N3 (nơi ung thư đã lan sang các vùng khác của cơ thể), chẳng hạn như bên kia của trung thất hay xương đòn.
Metastasis (M)- di căn: Di căn có thể được phân loại từ M0 (nơi không có sự lây lan) đến M1c (nơi ung thư đã di căn đến các cơ quan khác của cơ thể) và tạo ra các khối u khác.
Phòng ngừa bệnh ung thư như thế nào?
Thường thì không có phương pháp nào có thể ngăn ngừa tuyệt đối nguy cơ mắc bệnh ung thư. Nhưng các nghiên cứu đã chỉ ra một số cách có thể giúp giảm nguy cơ mắc ung thư như:
Không hút thuốc lá: Hút thuốc dù chủ động hay thụ động đều có liên quan đến một số loại ung thư, không chỉ ung thư phổi. Chính vì vậy, nên bỏ hút thuốc sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư trong tương lai.
Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời quá nhiều: Tia cực tím có hại (UV) từ mặt trời có thể làm tăng nguy cơ ung thư da. Dùng đồ bảo hộ hoặc bôi kem chống nắng nếu phải ra ngoài.
Chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học: Chọn chế độ ăn nhiều trái cây, rau quả, ngũ cốc nguyên hạt và protein giúp tăng cường sức khỏe.
Tập thể dục thường xuyên và duy trì cân nặng khỏe mạnh giúp giảm nguy cơ mắc ung thư
Khám sàng lọc và tầm soát ung thư theo độ tuổi để phòng bệnh hiệu quả.
Chích ngừa phòng bệnh có thể giúp ngăn ngừa một số loại virus gây ung thư.
Các phương pháp điều trị bệnh ung thư
Để điều trị ung thư cần phụ thuộc vào loại và giai đoạn bệnh, tác dụng phụ của phương pháp điều trị, yêu cầu và sức khỏe tổng thể bệnh nhân. Các phương pháp chữa ung thư bao gồm:
Phẫu thuật
Phẫu thuật thường được chỉ định trong giai đoạn sớm của bệnh ung thư, giúp loại bỏ càng nhiều tế bào ung thư càng tốt. Ngoài ra, khi phẫu thuật có thể loại bỏ các hạch bạch huyết để giảm hoặc ngăn ngừa bệnh lây lan.
Hóa trị liệu
Hóa trị được sử dụng nhằm mục đích tiêu diệt các tế bào ung thư bằng các loại thuốc mục tiêu đến các tế bào đang phát triển bất thường. Các loại thuốc hóa trị có thể giúp giảm khối u, nhưng thường có rất nhiều tác dụng phụ.
Xạ trị
Xạ trị là phương pháp sử dụng các chùm bức xạ mạnh, giúp điều trị gần (cận xạ trị) hoặc bên ngoài (xạ trị bên ngoài) để tiêu diệt các tế bào ung thư.
Cấy ghép tế bào gốc (tủy xương)
Cấy ghép tế bào gốc giúp sửa chữa tủy xương bị bệnh với các tế bào gốc khỏe mạnh. Ngoài ra, những ca cấy ghép này giúp người bệnh có thể chịu được liều hóa trị cao hơn để điều trị ung thư.
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch sử dụng các kháng thể để giúp hệ thống miễn dịch nhận ra ung thư để có thể chống lại tế bào ung thư.
Liệu pháp hormone
Liệu pháp hormone liên quan đến việc dùng các loại thuốc thay đổi hoạt động một số hormone hoặc can thiệp vào khả năng sản xuất của cơ thể, giúp ngăn chặn các tế bào ung thư phát triển.
Chữa ung thư bằng Nam Y
Chữa ung thư bằng Nam Y là gì? Nam Y sử dụng phương pháp “thất chẩn” để chẩn đoán một cách toàn diện về loại bệnh, giai đoạn, mức độ của từng loại bệnh ung thư, từ đó nhằm đưa ra phương pháp điều trị phù hợp theo từng thể bệnh.
Hiện nay, Nhà thuốc gia truyền Thọ Xuân Đường với kinh nghiệm hơn 400 năm chữa bệnh cứu người, 16 đời làm nghề y với bài thuốc gia truyền nhiều đời là cơ sở chữa bệnh bằng Nam y uy tín, đã và đang điều trị cho rất nhiều bệnh nhân mắc ung thư cho kết quả tốt. Tại nhà thuốc, người bệnh được thăm khám và điều trị bệnh dựa trên phương Kỳ Môn Y Pháp giúp:
– Giải độc cơ thể toàn diện từ khí huyết đến tạng phủ.
– Làm lành các thương tổn và phục hồi khả năng miễn dịch từ đó tự loại bỏ dị vật của cơ thể.
– Làm sạch nội môi bị ô nhiễm bởi các tác nhân gây bệnh, cân bằng quá trình đồng hóa và dị hóa.
– Dùng bài thuốc bôi được bào chế từ phương thuốc của y tổ Tuệ Tĩnh làm teo khối bất thường.
– Dùng “Thần Châm” với mục đích huy động nguồn năng lượng nội sinh đến vùng tổn thương để tiêu khối u.
Ngoài ra, việc kết hợp sử dụng đông tây y để điều trị bệnh ung thư sẽ đem lại kết quả tốt hơn cho người bệnh giúp kéo dài sự sống. Ngoài ra, bệnh nhân cần lạc quan, tin tưởng vào thầy thuốc và giữ cho tinh thần luôn thư giãn, thoải mái chính là liệu pháp chữa trị hiệu quả nhất.
BS. Thu Thủy
Để được tư vấn về các vấn đề sức khỏe vui lòng liên hệ
NHÀ THUỐC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN THỌ XUÂN ĐƯỜNG
Số 5 – 7 Khu tập thể Thủy sản, Ngõ 1 Lê Văn Thiêm, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội
Hotline: 0943986986 – 0937638282