Đóng

Ung thư gan, mật

Thông Tin Chung Về Ung Thư Túi Mật

Ung thư túi mật là một bệnh lý tương đối hiếm gặp nhưng nguy hiểm, bởi ung thư phát triển nhanh và dễ di căn sang các tổ chức khác. Nếu như trước đây, loại ung thư này ít khi được đề cập nhưng nhờ vào phương tiện thăm khám hiện đại nên bệnh lý này đang ngày càng đáng báo động.

 

Ung thư túi mật là gì?

Giải phẫu túi mật: Túi mật là một cơ quan hình quả lê nằm ngay dưới gan ở vùng bụng trên. Túi mật lưu trữ mật, một chất lỏng do gan tạo ra để tiêu hóa chất béo. Khi thức ăn được chia nhỏ trong dạ dày và ruột, mật sẽ được giải phóng từ túi mật qua một ống gọi là ống mật chủ, nối túi mật và gan với phần đầu tiên của ruột non.

Thành túi mật có 4 lớp mô chính.

– Lớp niêm mạc (bên trong).

– Lớp cơ.

– Lớp mô liên kết.

– Lớp thanh mạc (bên ngoài).

Ung thư túi mật là một bệnh hiếm gặp trong đó các tế bào ác tính được tìm thấy trong các mô của túi mật. Ung thư túi mật nguyên phát bắt đầu ở lớp bên trong và lây lan qua các lớp bên ngoài khi nó phát triển.

Các yếu tố nguy cơ gây ung thư mật

Bất cứ điều gì làm tăng khả năng mắc bệnh của bạn được gọi là yếu tố nguy cơ. Có một yếu tố rủi ro không có nghĩa là bạn sẽ bị ung thư; không có các yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ không bị ung thư. Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể gặp rủi ro.

Các nguy cơ:

– Sỏi mật.

– Polyp túi mật.

– Tuổi cao.

– Giới tính nữ.

– Tiền sử gia đình bị ung thư.

– Hút thuốc lá.

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư túi mật

Những dấu hiệu và triệu chứng này cũng như các dấu hiệu và triệu chứng khác có thể do ung thư túi mật hoặc các tình trạng khác gây ra. Kiểm tra với bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ điều nào sau đây:

– Vàng da (vàng da và lòng trắng mắt).

– Đau hạ sườn phải.

– Sốt.

– Buồn nôn và nôn.

– Đầy hơi, chướng bụng.

– Cục u trong bụng.

Ung thư túi mật rất khó phát hiện và chẩn đoán sớm

Ung thư túi mật rất khó phát hiện và chẩn đoán vì những lý do sau:

– Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng trong giai đoạn đầu của ung thư túi mật.

– Các triệu chứng của ung thư túi mật khi xuất hiện cũng giống như các triệu chứng của nhiều bệnh khác.

– Túi mật ẩn sau gan.

Ung thư túi mật đôi khi được tìm thấy khi túi mật bị cắt bỏ vì những lý do khác. Bệnh nhân bị sỏi mật hiếm khi phát triển thành ung thư túi mật.

Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư túi mật

Các xét nghiệm tạo ra hình ảnh của túi mật và khu vực xung quanh nó giúp chẩn đoán ung thư túi mật và cho thấy ung thư đã lan rộng bao xa. Để lập kế hoạch điều trị, điều quan trọng là phải biết liệu ung thư túi mật có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật hay không . Các xét nghiệm và thủ tục để phát hiện, chẩn đoán và giai đoạn ung thư túi mật thường được thực hiện cùng một lúc. Các xét nghiệm và thủ tục sau đây có thể được sử dụng:

– Khám sức khỏe và tiền sử sức khỏe: Khám cơ thể để kiểm tra các dấu hiệu sức khỏe tổng quát, bao gồm kiểm tra các dấu hiệu của bệnh, chẳng hạn như khối u hoặc bất kỳ thứ gì khác có vẻ bất thường. Tiền sử thói quen sức khỏe của bệnh nhân và các bệnh và phương pháp điều trị trong quá khứ cũng sẽ được khai thác.

– Xét nghiệm chức năng gan: Để đo lượng một số chất được gan thải vào máu. Lượng chất cao hơn bình thường có thể là dấu hiệu của bệnh gan có thể do ung thư túi mật gây ra.

– Sinh hóa máu: Để đo lượng các chất nhất định được các cơ quan và mô trong cơ thể thải vào máu. Lượng bất thường (cao hơn hoặc thấp hơn bình thường) của một chất có thể là dấu hiệu của bệnh.

– Chụp CT: Một quy trình tạo ra một loạt hình ảnh chi tiết về các vùng bên trong cơ thể, chẳng hạn như ngực, bụng và xương chậu , được chụp từ các góc độ khác nhau.

– Siêu âm thường hoặc siêu âm nội soi giúp chẩn đoán ung thư túi mật.

– PTC (chụp đường mật xuyên qua da): Là một thủ thuật X – quang có xâm lấn, giúp các bác sĩ xác định tắc nghẽn ống dẫn mật trong gan trong các trường hợp hẹp đường mật, sinh thiết ống mật, và quản lý các biến chứng của phẫu thuật nội soi cắt bỏ túi mật.

– ERCP (chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi): Một thủ thuật được sử dụng để chụp X-quang các ống (ống) dẫn mật từ gan đến túi mật và từ túi mật đến ruột non. Đôi khi ung thư túi mật làm cho các ống dẫn này bị thu hẹp và chặn hoặc làm chậm dòng chảy của mật, gây vàng da.

– MRI (chụp cộng hưởng từ) với gadolinium: Một chất gọi là gadolinium được tiêm vào tĩnh mạch. Gadolinium thu thập xung quanh các tế bào ung thư để chúng hiển thị sáng hơn trong ảnh. Quy trình này còn được gọi là chụp cộng hưởng từ hạt nhân (NMRI).

– Soi ổ bụng: Giúp tìm hiểu xem ung thư chỉ nằm trong túi mật hay đã lan sang các mô lân cận và liệu nó có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật hay không.

– Sinh thiết: Có thể được thực hiện sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u. Nếu rõ ràng không thể loại bỏ khối u bằng phẫu thuật, sinh thiết có thể được thực hiện bằng cách sử dụng kim nhỏ để loại bỏ các tế bào khỏi khối u.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng và các lựa chọn điều trị

Tiên lượng và các lựa chọn điều trị phụ thuộc vào những điều sau đây:

– Giai đoạn ung thư.

– Ung thư có thể được loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật hay không.

– Loại ung thư túi mật.

– Ung thư mới được chẩn đoán hay đã tái phát.

Việc điều trị cũng có thể phụ thuộc vào độ tuổi và sức khỏe chung của bệnh nhân và liệu ung thư có gây ra các dấu hiệu hoặc triệu chứng hay không.

Ung thư túi mật chỉ có thể được chữa khỏi nếu nó được phát hiện trước khi nó lan rộng, khi nó có thể được cắt bỏ bằng phẫu thuật. Nếu ung thư đã lan rộng, điều trị giảm nhẹ có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bằng cách kiểm soát các triệu chứng và biến chứng của bệnh này.

Các giai đoạn của ung thư túi mật

Giai đoạn 0 (Ung thư biểu mô tại chỗ)

Ở giai đoạn 0, các tế bào bất thường được tìm thấy ở niêm mạc (lớp trong cùng) của thành túi mật. Những tế bào bất thường này có thể trở thành ung thư và lây lan vào mô bình thường gần đó. Giai đoạn 0 còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ.

Giai đoạn I

Ở giai đoạn I, ung thư đã hình thành ở niêm mạc (lớp trong cùng) của thành túi mật và có thể đã lan đến lớp cơ của thành túi mật.

Giai đoạn II

Giai đoạn II được chia thành giai đoạn IIA và IIB, tùy thuộc vào nơi ung thư đã lan rộng trong túi mật.

– Ở giai đoạn IIA, ung thư đã lan qua lớp cơ đến lớp mô liên kết của thành túi mật ở bên túi mật không ở gần gan.

– Ở giai đoạn IIB, ung thư đã lan qua lớp cơ đến lớp mô liên kết của thành túi mật ở cùng phía với gan. Ung thư chưa di căn đến gan.

Giai đoạn III

Giai đoạn III được chia thành giai đoạn IIIA và IIIB, tùy thuộc vào nơi ung thư đã lan rộng.

Ở giai đoạn IIIA, ung thư đã lan qua lớp mô liên kết của thành túi mật và một hoặc nhiều điều sau đây là đúng:

– Ung thư đã lan đến thanh mạc (lớp mô bao phủ túi mật).

– Ung thư đã lan đến gan .

– Ung thư đã lan đến một cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (chẳng hạn như dạ dày, ruột non, ruột kết, tuyến tụy hoặc ống dẫn mật bên ngoài gan).

Ở giai đoạn IIIB, ung thư đã hình thành ở niêm mạc (lớp trong cùng) của thành túi mật và có thể đã lan đến cơ, mô liên kết hoặc thanh mạc (lớp mô bao phủ túi mật) và cũng có thể lan đến gan hoặc đến một cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (chẳng hạn như dạ dày, ruột non, ruột kết, tuyến tụy hoặc ống dẫn mật bên ngoài gan). Ung thư đã lan đến một đến ba hạch bạch huyết gần đó.

Giai đoạn IV

Giai đoạn IV được chia thành giai đoạn IVA và IVB.

Ở giai đoạn IVA, ung thư đã lan đến tĩnh mạch cửa hoặc động mạch gan hoặc đến hai hoặc nhiều cơ quan hoặc cấu trúc khác ngoài gan. Ung thư có thể đã lan đến một đến ba hạch bạch huyết gần đó .

Ở giai đoạn IVB, ung thư có thể đã lan đến các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận. Ung thư đã lan rộng:

– Đến bốn hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận.

– Đến các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như phúc mạc và gan.

Các loại điều trị sau đây được sử dụng

Phẫu thuật

Ung thư túi mật có thể được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ túi mật, phẫu thuật cắt bỏ túi mật và một số mô xung quanh nó. Các hạch bạch huyết gần đó có thể được loại bỏ.

Nếu ung thư đã lan rộng và không thể cắt bỏ, các loại phẫu thuật giảm nhẹ sau đây có thể làm giảm các triệu chứng :

– Phẫu thuật bắc cầu mật: Nếu khối u chặn ống mật và mật đang tích tụ trong túi mật, có thể thực hiện phẫu thuật bắc cầu mật. Trong ca phẫu thuật này, bác sĩ sẽ cắt túi mật hoặc ống mật ở khu vực trước khi tắc nghẽn và khâu nó vào ruột non để tạo một đường dẫn mới xung quanh khu vực bị tắc nghẽn.

– Đặt ống đỡ động mạch nội soi: Nếu khối u chặn ống mật, phẫu thuật có thể được thực hiện để đặt một ống đỡ động mạch (một ống mỏng) để dẫn lưu mật đã tích tụ trong khu vực. Bác sĩ có thể đặt stent qua một ống thông dẫn mật vào một túi bên ngoài cơ thể hoặc stent có thể đi vòng quanh khu vực bị tắc và dẫn lưu mật vào ruột non.

– Dẫn lưu mật xuyên gan qua da: Một thủ thuật được thực hiện để dẫn lưu mật khi có tắc nghẽn và không thể đặt stent qua nội soi. Chụp X-quang gan và ống mật được thực hiện để xác định vị trí tắc nghẽn. Các hình ảnh do siêu âm tạo ra được sử dụng để hướng dẫn đặt một ống đỡ động mạch, được đặt trong gan để dẫn lưu mật vào ruột non hoặc một túi đựng dịch mật bên ngoài cơ thể. Thủ tục này có thể được thực hiện để giảm vàng da trước khi phẫu thuật.

Xạ trị

Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại bức xạ khác để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn không cho chúng phát triển. Xạ trị bên ngoài sử dụng một máy bên ngoài cơ thể để gửi bức xạ tới khu vực cơ thể bị ung thư.

Hóa trị

Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư, bằng cách tiêu diệt tế bào hoặc ngăn chặn tế bào phân chia. Khi hóa trị được dùng bằng đường uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch hoặc cơ, thuốc sẽ đi vào máu và có thể đến các tế bào ung thư khắp cơ thể ( hóa trị toàn thân ).

Các loại điều trị mới đang được thử nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng

Chất nhạy bức xạ

Các thử nghiệm lâm sàng đang nghiên cứu các cách để cải thiện hiệu quả của xạ trị đối với các tế bào khối u, bao gồm:

– Liệu pháp tăng thân nhiệt: Một phương pháp điều trị trong đó mô cơ thể tiếp xúc với nhiệt độ cao để làm tổn thương và tiêu diệt tế bào ung thư hoặc làm cho tế bào ung thư nhạy cảm hơn với tác dụng của xạ trị và một số loại thuốc chống ung thư .

– Chất phóng xạ: Thuốc làm cho các tế bào khối u nhạy cảm hơn với xạ trị. Cho xạ trị cùng với chất phóng xạ có thể tiêu diệt nhiều tế bào khối u hơn.

Liệu pháp nhắm mục tiêu

Liệu pháp nhắm mục tiêu là một loại điều trị sử dụng thuốc hoặc các chất khác để xác định và tấn công các tế bào ung thư cụ thể. Các liệu pháp nhắm mục tiêu sau đây đang được nghiên cứu ở những bệnh nhân ung thư túi mật tiến triển cục bộ và không thể cắt bỏ bằng phẫu thuật hoặc đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Liệu pháp miễn dịch

Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để chống lại ung thư. Các chất do cơ thể tạo ra hoặc được tạo ra trong phòng thí nghiệm được sử dụng để tăng cường, định hướng hoặc khôi phục khả năng phòng vệ tự nhiên của cơ thể chống lại ung thư. Điều trị ung thư này là một loại liệu pháp sinh học .

Liệu pháp miễn dịch sử dụng hệ thống miễn dịch của cơ thể để chống lại ung thư. Hoạt hình này giải thích một loại liệu pháp miễn dịch sử dụng chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch để điều trị ung thư.

BS. Đỗ Nguyệt Thanh (Thọ Xuân Đường)