Những điều cần biết về Ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng là một trong những bệnh lý ung thư đường tiêu hóa phổ biến nhất, có tỷ lệ mắc mới cao thứ ba và tỷ lệ tử vong cao thứ bốn trong các bệnh ung thư thường gặp trên thế giới. Và cũng giống như hầu hết các bệnh ung thư khác, ung thư đại trực tràng thường không biểu hiện gì đặc hiệu ở giai đoạn sớm. Vậy làm thế nào để phát hiện sớm căn bệnh nguy hiểm này? Nguyên nhân gây bệnh do đâu, và có những phương pháp điều trị nào hiệu quả, hãy cùng Nhà thuốc Thọ Xuân Đường tìm hiểu ngay nhé!
Ung thư đại trực tràng là gì?
Ung thư đại trực tràng (hay còn gọi là ung thư ruột kết) là loại ung thư có nguồn gốc từ đại tràng (phần chính của ruột già) hoặc trực tràng (đoạn cuối của đại tràng nối với hậu môn). Ung thư đại trực tràng xảy ra khi xuất hiện các tế bào bất thường trên lớp niêm mạc đại trực tràng, các tế bào này không ngừng phát triển, có thể xâm lấn, lan tới các bộ phận, cơ quan khác trong cơ thể. Nó thường khởi phát từ khối polyp có kích thước lớn và tồn tại nhiều năm. Khả năng tiến triển thành ung thư cũng tùy thuộc vào từng loại polyp. Có hai loại polyp chính là:
Polyp tuyến (u tuyến): loại polyp này đôi khi phát triển thành ung thư. Vì lý do này nên polyp tuyến còn được gọi là tình trạng tiền ung thư.
Polyp viêm và Polyp tăng sản: Loại polyp này hay gặp hơn nhưng thường không phải là tình trạng tiền ung thư.
Chứng loạn sản được coi là một dạng tiền ung thư khác mà bản thân niêm mạc của đại trực tràng có các tế bào bất thường (nhưng không giống tế bào ung thư).
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư đại trực tràng
Hiện nay, vẫn chưa có kết luận chính xác về nguyên nhân gây bệnh ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã tìm ra những yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng bao gồm:
Polyp đại trực tràng
Đây là một trong những nguyên nhân thường gặp gây bệnh ung thư đại tràng. Theo một nghiên cứu, trên 70% trường hợp ung thư đại trực tràng phát sinh trên cơ sở của polyp đại trực tràng. Số lượng polyp càng nhiều thì tỷ lệ ung thư hoá càng cao.
Yếu tố di truyền
Những người có bố mẹ hay anh chị em trong nhà có tiền sử mắc ung thư đại trực tràng thì nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn người khác. Đặc biệt, nguy cơ này sẽ cao hơn nữa nếu gia đình có người mắc bệnh ở độ tuổi < 50, hoặc gia đình có nhiều người cùng bị bệnh, và nếu trong gia đình có thành viên từng bị polyp tuyến thì nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn.
Ngoài ra có khoảng gần 5% người mắc bệnh ung thư đại trực tràng do hội chứng di truyền, trong đó 2 hội chứng phổ thường gặp nhất là hội chứng Lynch (ung thư đại trực tràng di truyền không phát sinh polyp) và đa polyp gia đình (FAP).
Mắc các bệnh đại trực tràng mãn tính
Ung thư đại trực tràng có thể phát sinh trên tổn thương của các bệnh: lỵ, amip, lao, giang mai, thương hàn và các bệnh lý khác của đại trực tràng như viêm loét đại trực tràng mãn tính, bệnh Crohn.
Thừa cân hoặc béo phì
Thừa cân hoặc béo phì là những yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng mắc bệnh ung thư đại trực tràng và cũng gây tử vong vì ung thư cao hơn. Yếu tố nguy cơ này có thể xảy ra ở cả hai giới, nhưng nam giới sẽ có nguy cơ cao hơn nữ giới.
Lối sống thiếu vận động
Lối sống không khoa học, lười vận động hay ít hoạt động thể chất sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư đại trực tràng. Vậy nên, hãy xây dựng kế hoạch tập luyện thể dục thể thao hợp lý ngay từ bây giờ để loại bỏ các nguy cơ mắc bệnh.
Chế độ ăn uống không khoa học
Một chế độ ăn uống quá nhiều thịt đỏ (thịt bò, thịt cừu, gan…) hay ăn đồ chế biến sẵn (xúc xích, thịt đóng hộp…) có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng. Ngoài ra việc chế biến thực phẩm ở nhiệt độ quá cao (chiên, nướng…) sẽ tạo ra các hóa chất có hại, làm tăng nguy cơ mắc ung thư hơn. Hãy thiết lập và xây dựng chế độ ăn uống khoa học ngay từ bây giờ, bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và hạn chế các loại thực phẩm có hại như đồ nướng, chiên rán, đồ chế biến đóng hộp sẵn,… để giảm nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng.
Hút thuốc lá
Những người thường xuyên hút thuốc lá trong một thời gian dài sẽ có nguy cơ mắc và tử vong do ung thư đại trực tràng cao hơn những người không hút thuốc. Hút thuốc lá cũng liên quan đến việc tăng nguy cơ hình thành u polyp tuyến đại trực tràng.
Uống nhiều rượu bia
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, uống rượu bia ở mức độ hợp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, trong đó bao gồm giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư. Tuy nhiên, việc lạm dụng rượu bia quá độ và liên tục sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng.
Người cao tuổi
Nhóm người trẻ vẫn sẽ có nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng nhưng nguy cơ này sẽ tăng cao hơn rất nhiều ở những người trên 50 tuổi.
Các biểu hiện của bệnh ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng thường diễn tiến âm thầm qua nhiều năm không có triệu chứng hay chỉ là những thay đổi nhỏ về thói quen đi ngoài. Triệu chứng cũng sẽ có sự khác nhau tùy thuộc vị trí của khối u ở đoạn nào của đại trực tràng. Các triệu chứng của bệnh có thể gặp:
Đau bụng: Đau bụng là một trong những triệu chứng sớm nhất và có ở 70 – 80% bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Hoàn cảnh xuất hiện cơn đau bụng này không theo một quy luật nào, có thể đau bất kỳ lúc nào trong ngày, không liên quan đến bữa ăn, vị trí đau thường ở vùng bị ung thư. Cơn đau có thể dài hay ngắn, từ vài phút đến vài giờ. Cường độ đau lúc đầu thì ít, về sau đau nhiều.
Rối loạn tiêu hóa thường xuyên và kéo dài: Người bệnh có thể hay bị ợ hơi, ợ chua kèm nôn hoặc buồn nôn, đau quặn hoặc đau âm ỉ xung quanh vùng bụng, chán ăn, khó tiêu đầy trướng bụng có thể bị táo bón hay tiêu chảy thường xuyên kéo dài.
Rối loạn bài tiết chất thải: Người bệnh đi ngoài táo lỏng thất thường diễn ra kéo dài, khó chịu khi đi ngoài kèm theo phân thay đổi hình dạng mỏng, hẹp hơn so với bình thường.
Thấy máu trong phân: Khi người bệnh đi ngoài mà thấy có máu dính trong phân, máu thường không phải đỏ tươi mà màu như máu cá do lẫn nhầy trong lòng đại tràng.
Sờ thấy khối u vùng bụng: Nếu khối u to nhanh người bệnh có thể nằm và sờ thấy khối ở vùng bụng, cứng chắc, đau và không di chuyển.
Mệt mỏi, gầy sụt cân: Đa phần người mắc bệnh ung thư đại trực tràng cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức không muốn làm việc, cơ thể suy nhược nhanh chóng, kèm theo đó là có thiếu máu hoặc giảm cân không rõ nguyên nhân
Ở giai đoạn muộn có thể xuất hiện các biến chứng của khối u gây ra tình trạng tắc ruột, thủng ruột…
Các phương pháp chẩn đoán ung thư đại trực tràng
Xét nghiệm máu
Để có thêm bằng chứng chẩn đoán và tiên lượng bệnh ung thư đại trực tràng thì việc xác định kháng nguyên carcinoembryonic (CEA) rất quan trọng. CEA có giá trị trong việc đánh giá hiệu quả của việc điều trị và tiên lượng bệnh. Đo nồng độ CEA trong huyết thanh có giúp đánh giá hiệu quả của phẫu thuật và hóa trị.
Xét nghiệm máu trong phân cũng được ưu tiên thực hiện khi người bệnh có nghi ngờ mắc ung thư đại tràng ở giai đoạn sớm.
Nội soi đại trực tràng bằng ống mềm
Nội soi đại trực tràng ống mềm giúp xác định vị trí, tính chất đặc điểm khối u kết hợp bấm sinh thiết chẩn đoán. Trước khi tiến hành nội soi người bệnh được thụt tháo để làm sạch lòng đại trực tràng sau đó bác sĩ sẽ dùng ống soi mềm đưa đại tràng qua hậu môn để khảo sát toàn bộ cả khung đại trực tràng.
Chụp X-Quang
Chụp X-Quang ổ bụng cản quang bằng bari sulfat giúp quan sát một cách toàn diện trạng thái của đường ruột, xem có bị tắc ruột hay không, có sự hiện diện của các khối u và các tế bào ung thư đa phát không.
Siêu âm ổ bụng
Siêu âm không được chỉ định để chẩn đoán ung thư đại trực tràng vì phát hiện được khối u trong khung đại tràng rất khó, trừ khi khối u đã lớn chèn ép các mô xung quanh gây hẹp dính mạc treo. Tuy nhiên siêu âm có thể hỗ trợ trong phát hiện các dấu hiệu gián tiếp gây ra bởi khối u đại trực tràng như lồng ruột, tắc ruột, thành đại tràng dày…
Chụp CT – scaner hoặc chụp cộng hưởng từ MRI
Những phương pháp kiểm tra này giúp xác định được vị trí, kích thước và các tổ chức xung quanh khối u, có giá trị nhất định trong việc chẩn đoán có di căn hạch và gan hay không, từ đó đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất cho người bệnh.
Chụp PET
Chụp hình khối u theo nguyên tắc chuyển hóa (PET, PET/CT, PET/MRI) với F18-FDG phát hiện u nguyên phát, di căn hạch, di căn xa đến các cơ quan bộ phận khác trong cơ thể từ đó giúp đánh giá chính xác giai đoạn bệnh, việc lên kế hoạch hóa xạ trị với ung thư đại trực tràng sẽ dễ dàng hơn.
Sinh thiết
Nếu phát hiện thấy bất kỳ khu vực nghi ngờ nào, bác sĩ có thể đưa các dụng cụ phẫu thuật qua ống soi để lấy mẫu mô phân tích và loại bỏ polyp nếu có. Mẫu mô bệnh học sẽ được gửi đến phòng giải phẫu bệnh. Đánh giá tế bào có phải là ung thư hay không và gen nào trong tế bào ung thư là bất thường, từ đó giúp tiên lượng và xác định các lựa chọn điều trị.
Các giai đoạn của bệnh ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng được chia thành 4 giai đoạn chính, dựa trên cấu trúc của đại trực tràng và cách thức mà các tế bào ung thư lan từ đại trực tràng sang các cơ quan bộ phận khác.
Giai đoạn 0
Các tế bào bất thường được phát hiện ở lớp niêm mạc (lớp trong cùng) của thành đại trực tràng, không xâm lấn lan rộng vào các lớp niêm mạc khác nên giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn ung thư tại chỗ.
Giai đoạn 1
Tế bào ung thư đã hình thành ở lớp niêm mạc (lớp trong cùng) của thành đại trực tràng và đã lan đến lớp dưới niêm mạc (lớp kế tiếp lớp niêm mạc) hoặc đến lớp cơ .
Giai đoạn 2
Giai đoạn 2A: Ung thư phát triển xuyên qua lớp cơ, tiến vào lớp thanh mạc của đại trực tràng. Tuy nhiên, các tế bào này vẫn chỉ nằm ở lớp ngoài cùng của đại trực tràng, chưa lan sang các mô và hạch bạch huyết lân cận.
Giai đoạn 2B: Ung thư phát triển qua lớp thanh mạc (lớp ngoài cùng) của thành đại trực tràng đến lớp phúc mạc tạng, chưa lan đến hạch bạch huyết lân cận.
Giai đoạn 2C: Ung thư đã lan rộng, xuyên qua thanh mạc của đại trực tràng, phát triển đến các cơ quan lân cận nhưng chưa lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó.
Giai đoạn 3
Giai đoạn 3A: Ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm hoặc đến lớp cơ của thành đại trực tràng và lan đến 1-3 hạch lympho hoặc đến mô kế cận hạch lympho. Hay ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm của thành đại trực tràng và lan đến 4-6 hạch lympho.
Giai đoạn 3B: Ung thư lan rộng qua khỏi lớp cơ của thành đại trực tràng đến lớp thanh mạc hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng và lan đến 1-3 hạch lympho hoặc đến mô kế cận hạch lympho. Hay qua khỏi lớp cơ hoặc qua khỏi lớp thanh mạc của thành đại trực tràng và lan đến 4-6 hạch lympho. Hoặc qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm hoặc đến lớp cơ của thành đại trực tràn và lan đến ít nhất là 7 hạch lympho.
Giai đoạn 3C: Qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng, đã lan đến 4-6 hạch lympho kế cận. Hoặc khối u đã vượt qua khỏi lớp cơ đến lớp thanh mạc hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc, mạc treo tạng, có lan đến >7 hạch lympho. Hay qua khỏi lớp thanh mạc đến các cơ quan kế cận, lan đến ít nhất là 1 hạch lympho hoặc đến mô kế cận các hạch lympho.
Giai đoạn 4
Giai đoạn 4A: Ung thư lan đến một vùng hoặc cơ quan cách xa đại trực tràng, ví dụ như gan, phổi, buồng trứng hoặc các hạch lympho ở xa đại trực tràng.
Giai đoạn 4B: Ung thư lan đến nhiều vùng hoặc nhiều cơ quan cách xa đại trực tràng.
Giai đoạn 4C: Ung thư lan đến các mô của lớp lót mặt trong ổ bụng và có thể lan rộng đến các vùng và các cơ quan khác.
Điều trị ung thư đại trực tràng
Tùy theo loại tế bào ung thư và giai đoạn của bệnh ung thư đại trực tràng mà bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp hoặc kết hợp các phương pháp điều trị với nhau để đạt hiệu quả cao nhất. Các phương pháp điều trị ung thư có thể được chỉ định gồm:
Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp thường được sử dụng ở hầu hết các giai đoạn ung thư đại trực tràng. Trong giai đoạn sớm nhất của ung thư đại tràng, có thể loại bỏ polyp thông qua phẫu thuật. Nếu polyp không dính sát vào thành ruột thì tiên lượng rất tốt. Nếu khối u đã xâm lấn vào thành ruột, có thể tiến hành cắt bỏ một phần ruột chứa khối u và các hạch lân cận. Sau đó nối các đoạn ruột lành lại với nhau. Nếu phát hiện ở giai đoạn muộn, người bệnh sẽ phải cắt bỏ toàn bộ đại tràng và mở hậu môn nhân tạo ra thành bụng. Lỗ mở thông này có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Xạ trị
Xạ trị trước phẫu thuật: Mục đích giúp làm giảm đoạn khối u, tăng tỷ lệ thành công của phẫu thuật, bảo tồn cơ thắt hậu môn và giảm ung thư tái phát sau mổ
Xạ trị sau phẫu thuật: Xạ trị sau phẫu thuật là cần thiết để làm giảm nguy cơ tái phát bệnh ung thư đại trực tràng sau mổ, tuy nhiên cũng được cân nhắc sử dụng.
Hóa trị
Hóa trị là phương pháp điều trị sử dụng thuốc đưa vào cơ thể để ngăn chặn sự phát triển phân chia của tế bào ung thư từ đó tiêu diệt chúng. Từ giai đoạn 3 của ung thư đại trực tràng, hóa trị hỗ trợ sau mổ giúp cải thiện tiên lượng sống còn của bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng.
Điều trị đích
Tế bào ung thư thường là những tế bào đột biến bất thường về gen hoặc protein mà các thuốc điều trị đích sẽ nhằm vào những sự thay đổi đó của tế bào ung thư. Do vậỵ, thuốc điều trị đích làm giảm thiểu các tác dụng phụ và nâng cao hiệu quả điều trị.
Sử dụng thuốc Y học cổ truyền
Y học cổ truyền sử dụng phương pháp “thất chẩn” để chẩn đoán một cách toàn diện về loại bệnh, giai đoạn, mức độ bệnh ung thư đại trực tràng nhằm đưa ra phương pháp điều trị phù hợp theo lý luận của y học cổ truyền.
Hiện nay, Nhà thuốc gia truyền Thọ Xuân Đường là cơ sở chữa bệnh bằng Đông y uy tín, đã và đang điều trị cho rất nhiều bệnh nhân ung thư đại trực tràng cho kết quả tốt. Tại nhà thuốc, người bệnh được thăm khám và điều trị bệnh dựa trên nguyên tắc:
– Giải độc cơ thể toàn diện từ khí huyết đến tạng phủ.
– Làm lành các thương tổn và phục hồi khả năng miễn dịch từ đó tự loại bỏ dị vật của cơ thể.
– Làm sạch nội môi bị ô nhiễm bởi các tác nhân gây bệnh, cân bằng quá trình đồng hóa và dị hóa.
– Dùng “Thần Châm” với mục đích huy động nguồn năng lượng nội sinh đến đại trực tràng để tiêu trừ khối u.
Ngoài việc chẩn đoán chính xác loại bệnh và tình trạng bệnh lý, đưa ra được pháp điều trị phù hợp. Muốn điều trị ung thư đại trực tràng cho kết quả tốt còn phải phụ thuộc vào bản thân bệnh nhân và sự chăm sóc của gia đình. Bệnh nhân có tinh thần lạc quan, ý chí quyết tâm chiến thắng bệnh tật, tuân thủ nghiêm ngặt chế độ thuốc, chế độ ăn theo y lệnh của thầy thuốc, được sự quan tâm, tận tình chăm sóc động viên của người nhà thì việc đẩy lùi bệnh tật không phải là điều quá khó.
BS. Thu Thủy
Để được tư vấn về các vấn đề sức khỏe vui lòng liên hệ
NHÀ THUỐC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN THỌ XUÂN ĐƯỜNG Số 5 – 7 Khu tập thể Thủy sản, Ngõ 1 Lê Văn Thiêm, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
Hotline: 0943986986 – 0937638282