Các cách phòng ngừa ung thư cổ tử cung mà chị em phải biết
Ung thư cổ tử cung là một bệnh lý nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của phụ nữ. Việc phòng ngừa ung thư cổ tử cung một cách chủ động có thể giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

Các cách phòng ngừa ung thư cổ tử cung mà chị em phải biết
Hiểu nguyên nhân ung thư cổ tử cung
Trong những năm gần đây, đã có nhiều tiến bộ trong việc tìm hiểu điều gì xảy ra trong tế bào cổ tử cung khi ung thư phát triển. Ngoài ra, một số yếu tố rủi ro đã được xác định làm tăng tỷ lệ mắc bệnh ung thư cổ tử cung ở phụ nữ.
Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung?
Ung thư có thể do đột biến DNA (khiếm khuyết gen) kích hoạt gen gây ung thư hoặc tắt gen ức chế khối u.
Vi-rút gây u nhú ở người (HPV) có hai protein được gọi là E6 và E7 tắt một số gen ức chế khối u, chẳng hạn như p53 và Rb. Điều này có thể cho phép các tế bào lót cổ tử cung phát triển quá mức và phát triển những thay đổi trong các gen bổ sung, trong một số trường hợp có thể dẫn đến ung thư.
HPV có thể lây lan qua:
– Các hình thức tiếp xúc da kề da trong vùng sinh dục;
– Qua việc quan hệ tình dục bằng đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng;
– Hoặc thông qua việc sử dụng chung đồ chơi tình dục.
Nhưng HPV không phải là nguyên nhân duy nhất gây ung thư cổ tử cung. Hầu hết phụ nữ nhiễm vi-rút không bị ung thư cổ tử cung và các yếu tố rủi ro khác.
Các yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung
Một số yếu tố có thể tăng nguy cơ bị ung thư cổ tử cung, bao gồm:
– Đời sống tình dục không an toàn: Nguy cơ rất có thể bị ảnh hưởng do tăng khả năng tiếp xúc với vi-rút HPV: Hoạt động tình dục khi còn trẻ (đặc biệt là dưới 18 tuổi), có nhiều bạn tình, có một bạn tình được coi là có nguy cơ cao (người bị nhiễm vi-rút HPV hoặc có nhiều bạn tình);
– Hút thuốc: Khi ai đó hút thuốc, họ và những người xung quanh tiếp xúc với nhiều hóa chất gây ung thư ảnh hưởng đến các cơ quan khác ngoài phổi. Những chất độc hại này được hấp thụ qua phổi và được máu đưa đi khắp cơ thể. Phụ nữ hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao gấp đôi so với những người không hút thuốc. Sản phẩm phụ của thuốc lá đã được tìm thấy trong chất nhầy cổ tử cung của phụ nữ hút thuốc. Các nhà nghiên cứu tin rằng những chất này làm hỏng DNA của các tế bào cổ tử cung và có thể góp phần vào sự phát triển của ung thư cổ tử cung. Hút thuốc cũng làm cho hệ thống miễn dịch kém hiệu quả hơn trong việc chống lại nhiễm trùng HPV;
– Hệ thống miễn dịch suy yếu: Vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) , vi-rút gây ra bệnh AIDS, làm suy yếu hệ thống miễn dịch và khiến mọi người có nguy cơ nhiễm vi-rút HPV cao hơn. Hệ thống miễn dịch rất quan trọng trong việc tiêu diệt các tế bào ung thư và làm chậm sự phát triển và lây lan của chúng. Ở phụ nữ nhiễm HIV, tiền ung thư cổ tử cung có thể phát triển thành ung thư xâm lấn nhanh hơn bình thường. Một nhóm phụ nữ khác có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung là những người dùng thuốc để ngăn chặn phản ứng miễn dịch của họ, chẳng hạn như những người đang điều trị bệnh tự miễn dịch (trong đó hệ thống miễn dịch coi các mô của cơ thể là vật lạ và tấn công chúng, vì nó sẽ là mầm bệnh). ) hoặc những người đã được cấy ghép nội tạng;
– Nhiễm vi khuẩn chlamydia: Chlamydia là một loại vi khuẩn tương đối phổ biến có thể lây nhiễm vào hệ thống sinh sản. Nó lây lan qua quan hệ tình dục. Phụ nữ bị nhiễm chlamydia thường không có triệu chứng và họ có thể không biết rằng mình bị nhiễm trừ khi họ được kiểm tra khi khám phụ khoa. Nhiễm Chlamydia có thể gây viêm vùng chậu, dẫn đến vô sinh. Một số nghiên cứu đã thấy nguy cơ ung thư cổ tử cung cao hơn ở những phụ nữ có xét nghiệm máu và chất nhầy cổ tử cung cho thấy bằng chứng nhiễm chlamydia trong quá khứ hoặc hiện tại. Một số nghiên cứu cho thấy rằng vi khuẩn Chlamydia có thể giúp HPV phát triển và sống trong cổ tử cung, điều này có thể làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung;
– Sử dụng lâu dài thuốc tránh thai (thuốc tránh thai): Có bằng chứng cho thấy uống thuốc tránh thai (OCs) trong thời gian dài làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung. Nghiên cứu cho thấy nguy cơ ung thư cổ tử cung tăng lên khi phụ nữ dùng thuốc tránh thai càng lâu, nhưng nguy cơ này lại giảm xuống sau khi ngừng sử dụng thuốc tránh thai và trở lại bình thường sau nhiều năm ngừng sử dụng. Một người phụ nữ và bác sĩ của cô ấy nên thảo luận xem lợi ích của việc sử dụng OC có lớn hơn những rủi ro tiềm ẩn hay không;
– Số lần sinh. Nếu phụ nữ đã sinh nhiều con hoặc sinh con từ khi còn nhỏ tuổi (dưới 20 tuổi). Họ cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn;
– Tình trạng kinh tế: Nhiều phụ nữ có thu nhập thấp không dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe đầy đủ, bao gồm sàng lọc ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm Pap và xét nghiệm HPV. Điều này có nghĩa là họ có thể không được sàng lọc hoặc điều trị tiền ung thư cổ tử cung;
– Chế độ ăn ít trái cây và rau quả: Phụ nữ có chế độ ăn không bao gồm đủ trái cây và rau quả có thể tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung;
– Có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư cổ tử cung: Ung thư cổ tử cung có thể di truyền trong một số gia đình. Nếu mẹ hoặc chị gái của bạn bị ung thư cổ tử cung, khả năng mắc bệnh của bạn sẽ cao hơn so với khi không có ai trong gia đình mắc bệnh này. Một số nhà nghiên cứu nghi ngờ rằng một số trường hợp hiếm gặp của xu hướng gia đình này là do tình trạng di truyền khiến một số phụ nữ ít có khả năng chống lại nhiễm trùng HPV hơn những người khác. Trong các trường hợp khác, phụ nữ trong cùng một gia đình với bệnh nhân đã được chẩn đoán có nhiều khả năng mắc một hoặc nhiều yếu tố rủi ro không di truyền khác đã được mô tả trước đây trong phần này.
Các cách phòng ngừa ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung có thể gây ra những ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần của người phụ nữ. Việc hiểu biết và phòng ngừa bệnh ngay từ bây giờ có thể giúp chị em phụ nữ phòng tránh căn bệnh này.
Sau đây là các cách giúp phòng ngừa ung thư cổ tử cung mà chị em nên biết:
Tiêm vắc-xin HPV
Các chủng vi rút HPV khác nhau lây lan qua quan hệ tình dục và có liên quan đến hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung. Hiện nay, vắc xin ngừa HPV – Gardasil 9 là loại vắc-xin được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận và có thể được sử dụng cho cả nam và nữ.
Vắc-xin này có thể giảm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, ung thư âm đạo và âm hộ. Ngoài ra, vắc-xin còn có thể giảm nguy cơ mắc mụn cóc sinh dục, ung thư hậu môn và ung thư miệng, họng, đầu và cổ ở phụ nữ và nam giới.
Nếu tiêm vắc-xin HPV trước khi tiếp xúc với vi-rút, nó có thể ngăn ngừa hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung. Ngoài ra, tiêm vắc-xin cho các bé trai cũng có thể giúp giảm lây truyền các chủng vi-rút liên quan đến ung thư cổ tử cung và giảm nguy cơ cho các bé gái.
Theo khuyến nghị của CDC, tất cả trẻ em 11 và 12 tuổi nên tiêm hai liều vắc-xin HPV cách nhau ít nhất sáu tháng. Trẻ em 9 và 10 tuổi và 13 và 14 tuổi cũng có thể tiêm theo lịch trình hai liều. Lịch trình hai liều có hiệu quả đối với trẻ em dưới 15 tuổi. Thanh thiếu niên và thanh niên bắt đầu loạt tiêm vắc-xin muộn hơn, ở độ tuổi từ 15 đến 26, nên tiêm ba liều vắc-xin.
Vắc-xin HPV không được khuyến cáo cho phụ nữ đang mang thai hoặc những người bị bệnh nặng. Nếu bạn có tiền sử dị ứng nghiêm trọng đối với men hoặc mủ cao su hoặc đã từng phản ứng nghiêm trọng với thành phần của vắc-xin hoặc liều vắc-xin trước đó, bạn không nên tiêm vắc-xin HPV.
Vắc-xin HPV đã được nghiên cứu và chứng minh là an toàn. Hiệu ứng phụ thường nhẹ như đau, sưng hoặc mẩn đỏ tại chỗ tiêm. Có thể xảy ra chóng mặt hoặc ngất xỉu; nhưng việc ngồi nghỉ ngơi trong vòng 15 phút sau khi tiêm có thể giảm nguy cơ. Một số tác dụng phụ khác có thể bao gồm đau đầu, buồn nôn và nôn, mệt mỏi hoặc suy nhược.
Thực hiện lối sống lành mạnh
Một số thói quen sinh hoạt có thể giảm nguy cơ nhiễm vi-rút HPV và giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung nếu chẳng may bị nhiễm vi-rút. Một số lối sống mà bạn có thể thực hiện từ bây giờ như:
– Từ bỏ hút thuốc lá;
– Thay đổi chế độ ăn uống
– Tập thể dục đều đặn;
– Nghỉ ngơi, thư giãn hợp lý;
– Quan hệ tình dục an toàn.
Tập thể dục đều đặn là một phần quan trọng trong việc duy trì sức khỏe chung và giảm nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung. Các chuyên gia có thể tư vấn các bài tập an toàn và hiệu quả cho bạn. Tập thể dục có thể giúp giảm căng thẳng và tăng cường năng lượng, tâm trạng và hệ thống miễn dịch.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý
Bạn có thể tuân thủ một số hướng dẫn cơ bản để cải thiện sức khỏe tổng thể và giảm nguy cơ mắc nhiều loại bệnh; trong đó có ung thư cổ tử cung.
– Giữ cân nặng ở mức lành mạnh;
– Tham gia hoạt động thể chất;
– Hạn chế thực phẩm có năng lượng cao và đồ uống có đường;
– Ăn nhiều hoa quả, rau củ và các loại ngũ cốc nguyên hạt;
– Tiêu thụ một số lượng vừa phải thịt đỏ và tránh các loại thịt chế biến;
– Uống rượu với liều lượng vừa phải;
– Hạn chế lượng muối nạp vào.
Không lạm dụng thuốc tránh thai
Thuốc tránh thai đường uống có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung. Nguyên nhân là do thuốc tránh thai chứa các hormone tổng hợp giống như estrogen và progesterone; các hormone này có thể ảnh hưởng đến tế bào cổ tử cung của bạn, khiến chúng dễ bị nhiễm vi-rút u nhú ở người (HPV) và tăng nguy cơ mắc các loại bệnh ung thư cổ tử cung.
Một nghiên cứu cho thấy nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung tăng 10% khi sử dụng thuốc tránh thai dưới 5 năm; 60% sau 5-9 năm sử dụng và tăng gấp đôi sau 10 năm sử dụng trở lên.12 Tuy nhiên, nếu ngừng sử dụng thuốc tránh thai, nguy cơ này sẽ giảm dần theo thời gian.
Sàng lọc ung thư cổ tử cung
Một cách đã được chứng minh rõ ràng để ngăn ngừa ung thư cổ tử cung là thực hiện các xét nghiệm sàng lọc. Sàng lọc là thực hiện các xét nghiệm để tìm ra các tình trạng có thể dẫn đến ung thư và có thể tìm thấy tiền ung thư trước khi chúng có thể biến thành ung thư xâm lấn.
– Xét nghiệm HPV tìm kiếm sự lây nhiễm của các loại HPV nguy cơ cao có nhiều khả năng gây ra tiền ung thư và ung thư cổ tử cung;
– Xét nghiệm Pap hoặc phết tế bào là một thủ thuật được sử dụng để thu thập các tế bào từ cổ tử cung để chúng có thể được xem xét kỹ lưỡng trong phòng thí nghiệm nhằm tìm ra ung thư và tiền ung thư. Điều quan trọng cần biết là hầu hết ung thư cổ tử cung xâm lấn được tìm thấy ở những phụ nữ không làm xét nghiệm Pap thường xuyên. Xét nghiệm Pap có thể được thực hiện trong khi khám vùng chậu, nhưng không phải tất cả các lần khám vùng chậu đều bao gồm xét nghiệm Pap.
Kết quả của xét nghiệm HPV, cùng với kết quả xét nghiệm trước đây của bạn, xác định nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung của bạn. Nếu xét nghiệm cho kết quả dương tính, điều này có thể có nghĩa là cần phải tái khám nhiều hơn, thực hiện nhiều xét nghiệm hơn để tìm tiền ung thư hoặc ung thư và đôi khi là một thủ thuật để điều trị bất kỳ tiền ung thư nào có thể được tìm thấy. Tốt nhất là nói chuyện với bác sĩ về kết quả xét nghiệm sàng lọc của bạn một cách chi tiết hơn để hiểu đầy đủ về nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung và các bước tiếp theo.
Trên đây là thông tin về các cách phòng ngừa ung thư cổ tử cung. Hi vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn những thông tin bổ ích. Từ đó giúp bạn có thêm kiến thức bảo vệ sức khỏe bản thân và người thân trong gia đình.
BS. Đỗ Nguyệt Thanh (Thọ Xuân Đường)