Đóng

Ung thư phổi

Ung thư phổi ở người trẻ tuổi

Hầu hết mọi người nghĩ rằng ung thư phổi là bệnh của người lớn tuổi, nhưng nó cũng ảnh hưởng đến người trẻ tuổi. Ung thư phổi ít phổ biến hơn ở người trẻ tuổi và các yếu tố nguy cơ và loại ung thư phổi khác với người lớn tuổi. Ung thư phổi ở người trẻ tuổi cần được điều trị toàn diện và sớm, và kết quả thường tốt.

Tuổi và giới tính

Độ tuổi trung bình khi chẩn đoán ung thư phổi là 70. Khoảng 53% trường hợp xảy ra ở người lớn từ 55 đến 74 tuổi, trong khi 37% xảy ra ở những người trên 75 tuổi. Chỉ có 10% bệnh ung thư phổi xảy ra ở những người dưới 55 tuổi và tỷ lệ này giảm dần theo từng thập kỷ trước độ tuổi đó. Theo một nghiên cứu năm 2019 trên Tạp chí Ung thư, khoảng 1,4% bệnh ung thư phổi xảy ra ở những người từ 35 tuổi trở xuống.

Nhìn chung, phân bố giới tính của ung thư phổi là 57,8% nam và 45,9% nữ. Trong số những người trẻ tuổi, căn bệnh này ảnh hưởng đến phụ nữ trẻ nhiều hơn nam giới trẻ.

Loại ung thư và giai đoạn

Ung thư biểu mô tuyến là loại ung thư phổi phổ biến nhất nói chung và là loại ung thư phổi chủ yếu ảnh hưởng đến người lớn dưới 35 tuổi.

Những người trẻ tuổi có xu hướng mắc ung thư phổi ở giai đoạn tiến triển hơn tại thời điểm chẩn đoán, với khoảng một nửa số trường hợp mắc bệnh ở giai đoạn 4 (còn gọi là ung thư di căn ). Di căn, sự lan rộng của ung thư từ vị trí khối u chính, là dấu hiệu của bệnh tiến triển, không thể chữa khỏi. Ở những người trẻ tuổi, di căn thường ảnh hưởng đến một cơ quan duy nhất, thường là màng phổi (lớp lót của phổi), mô phổi, xương, gan và não.

Chẩn đoán chậm trễ được cho là lý do chính dẫn đến tỷ lệ ung thư phổi tiến triển cao ở những người trẻ tuổi. Ung thư phổi thường không phải là vấn đề mà các bác sĩ nghĩ đến khi một người trẻ tuổi có các triệu chứng về hô hấp.

Và chụp X-quang ngực thường bỏ sót ung thư phổi ở giai đoạn đầu, một phần là do ung thư biểu mô tuyến phát triển ở vùng ngoại vi ngoài của phổi thay vì ở đường thở hoặc phổi trung tâm (như ung thư biểu mô tế bào vảy).

Nguyên nhân

Ung thư phổi thường liên quan đến hút thuốc. Trên thực tế, khoảng 85% trường hợp và 90% ca tử vong do ung thư phổi có thể là do khói thuốc lá. Nhưng theo đánh giá năm 2018 của Translational Lung Cancer Research – Nghiên cứu ung thư phổi chuyển dịch, những người trẻ mắc bệnh ung thư phổi có nhiều khả năng là người không hút thuốc hơn là người hút thuốc.

Các nhà nghiên cứu tin rằng di truyền đóng vai trò quan trọng hơn trong bệnh ung thư phổi ở người trẻ. Ba đột biến gen thường liên quan đến ung thư biểu mô phổi là:

– Đột biến EGFR, biến đổi gen phổ biến nhất ở những người mắc bệnh ung thư biểu mô tuyến phổi.

– Sự sắp xếp lại ROS1, được tìm thấy ở 1% đến 2% số người mắc bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ như ung thư biểu mô tuyến.

– Sự sắp xếp lại ALK, một trong những đột biến phổ biến nhất được thấy ở những người không bao giờ hút thuốc, được tìm thấy ở 3% đến 13% những người mắc bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.

Có tới 59% người trẻ mắc ung thư phổi sẽ có những đột biến gen này và các đột biến gen khác. Đột biến ROS1 và sắp xếp lại ALK phổ biến hơn ở những người trẻ mắc ung thư phổi và hầu như luôn liên quan đến bệnh ác tính. Các đột biến ít phổ biến khác bao gồm HER2 và BRAF2, cũng liên quan đến ung thư vú.

Tiền sử gia đình được cho là yếu tố nguy cơ chính gây ung thư phổi ở người trẻ tuổi. Tuy nhiên, những phát hiện này vẫn chưa có kết luận. Trên thực tế, một số nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về mối liên hệ gia đình ở những người trẻ mắc bệnh ung thư phổi, cho thấy chẩn đoán muộn kết hợp với các yếu tố rủi ro khác (như khói thuốc lá thụ động, tiếp xúc với radon trong nhà hoặc ô nhiễm không khí) góp phần gây ra rủi ro, cần nghiên cứu thêm.

Chẩn đoán và điều trị

Chẩn đoán ung thư phổi ở người trẻ tuổi cũng giống như chẩn đoán ở người lớn tuổi. Có thể bao gồm các xét nghiệm hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) và các thủ thuật điều tra như nội soi phế quản và tế bào học đờm. Ung thư phổi có thể được chẩn đoán xác định bằng sinh thiết.

Dựa trên giai đoạn và mức độ của bệnh, phương pháp điều trị sẽ bao gồm nhiều phương pháp tương tự như phương pháp được sử dụng cho người lớn tuổi.

Các phương pháp điều trị có thể bao gồm:

– Phẫu thuật, thường được sử dụng cho giai đoạn 1, giai đoạn 2 và một số giai đoạn 3 của bệnh ung thư.

– Hóa trị tiêu diệt tế bào ung thư.

– Xạ trị được sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật hoặc hóa trị để thu nhỏ khối u.

– Liệu pháp miễn dịch bao gồm các loại thuốc như Opdivo (nivolumab) hoặc Keytruda (pembrolizumab) để kích thích phản ứng miễn dịch phòng vệ ở những người mắc bệnh ung thư phổi giai đoạn 3 và 4.

– Liệu pháp nhắm mục tiêu, là một loại thuốc mới hơn hoạt động bằng cách gắn vào các thụ thể duy nhất trên tế bào ung thư đột biến. Vì thuốc chỉ gắn vào các thụ thể này nên các phương pháp điều trị này gây ra ít tác dụng phụ hơn so với hóa trị. Vì nhiều bệnh ung thư phổi liên quan đến các đột biến gen này có thể điều trị được bằng các liệu pháp nhắm mục tiêu nên xét nghiệm gen (hay còn gọi là xét nghiệm di truyền hoặc phân tử) được khuyến nghị mạnh mẽ để xem liệu một người trẻ có đột biến liên quan đến ung thư phổi hay không.

Tiên lượng

Mặc dù thực tế là ung thư phổi ở người trẻ có xu hướng tiến triển khi mới được chẩn đoán, nhưng tiên lượng của họ có xu hướng tốt hơn so với người lớn tuổi có cùng giai đoạn và loại ung thư. Những người trẻ tuổi thường có khả năng chịu đựng các liệu pháp điều trị ung thư tốt hơn. Việc sử dụng thuốc nhắm mục tiêu cũng giúp tăng khả năng sống sót không tiến triển ở những người trẻ tuổi.

Ung thư phổi không phổ biến ở người trẻ tuổi, nhưng nó vẫn xảy ra. Nó dễ bị bỏ qua ở giai đoạn đầu, vì vậy bạn cần cho bác sĩ chăm sóc sức khỏe của mình biết nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của ung thư phổi, hoặc nếu bạn có tiền sử gia đình mắc bệnh. Điều này đúng cho dù bạn là người hút thuốc, người đã từng hút thuốc hay chưa bao giờ hút thuốc. Bằng cách phát hiện sớm ung thư phổi, bạn có nhiều cơ hội hơn để đạt được sự thuyên giảm lâu dài và sống một cuộc sống bình thường, khỏe mạnh.

BS. Đỗ Nguyệt Thanh (Thọ Xuân Đường)