Đóng

Thông tin bệnh ung thư

12 loại ung thư thường gặp ở nam giới

Bài viết này xem xét 12 loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới và nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở nam giới. Bài viết cũng chỉ rá một số điều cần lưu ý để giảm thiểu rủi ro của bạn.

Ung thư tuyến tiền liệt

Loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới lớn tuổi (50+) là ung thư tuyến tiền liệt. Đây cũng là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây tử vong liên quan đến ung thư ở tất cả nam giới ở Hoa Kỳ.

Tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới da đen cao hơn so với các chủng tộc và sắc tộc khác. Đàn ông da đen cũng thường được chẩn đoán ở độ tuổi trẻ hơn.

Tử vong do ung thư phổi ở nam giới cao hơn tử vong do ung thư tuyến tiền liệt, do sự khác biệt về tỷ lệ sống sót của hai căn bệnh. Có nhiều nam giới hơn, khoảng 1/8 trong đời, được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Nhưng tỷ lệ sống sót sau 5 năm của họ lên tới 99% trong khi tỷ lệ sống sót sau ung thư phổi vẫn thấp hơn nhiều.

Ung thư đại trực tràng

Ở nam giới, đây cũng là nguyên nhân gây tử vong do ung thư có tỉ lệ rất cao.

Sàng lọc ung thư ruột kết cho người dân nói chung rõ ràng có thể cứu được mạng sống. Nội soi có thể phát hiện ung thư sớm ở đại tràng. Không giống như một số xét nghiệm sàng lọc khác ở nam giới, nó có hai mục đích:

– Phòng ngừa tiên phát ung thư ruột kết.

– Phát hiện bệnh khi nó ở giai đoạn sớm nhất và có khả năng điều trị tốt nhất.

Các nhà nghiên cứu khuyên những người có nguy cơ trung bình nên bắt đầu sàng lọc ung thư ruột kết ở tuổi 45. Tùy thuộc vào tiền sử gia đình và các tình trạng y tế liên quan đến ruột kết, việc sàng lọc ruột kết có thể được bắt đầu ở độ tuổi trẻ hơn nhiều.

Ung thư phổi

Ung thư phổi đứng đầu danh sách các bệnh ung thư gây tử vong ở nam giới. Đó là lý do gây ra nhiều ca tử vong hơn hai bệnh ung thư hàng đầu – tuyến tiền liệt và đại trực tràng – cộng lại.

Các triệu chứng ung thư phổi ở nam giới có thể bao gồm:

– Ho dai dẳng.

– Ho ra máu.

– Khàn tiếng.

– Hụt hơi,…

Các yếu tố nguy cơ gây ung thư phổi bao gồm hút thuốc, nhưng cũng có những yếu tố khác. Trong số đó có phơi nhiễm khí radon, nguyên nhân gây ra tới 14% tổng số ca ung thư phổi trên toàn cầu và là nguyên nhân hàng đầu ở những người không hút thuốc.

Sàng lọc ung thư phổi bằng chụp cắt lớp vi tính (CT) đã được phát hiện giúp giảm 20% nguy cơ tử vong do ung thư phổi. Khuyến nghị sàng lọc hàng năm cho những người:

– Ở độ tuổi từ 50 đến 80.

– Có tiền sử hút thuốc 20 gói/năm.

– Hiện đang hút thuốc hoặc bỏ hút thuốc trong 15 năm qua.

Ung thư da

Đàn ông có nhiều khả năng chết vì khối u ác tính nhiều hơn phụ nữ ở mọi lứa tuổi. Thanh thiếu niên và nam thanh niên da trắng có nguy cơ tử vong vì khối u ác tính cao gấp đôi so với phụ nữ da trắng cùng độ tuổi. Ở tuổi 80, nam giới có nguy cơ mắc bệnh gấp ba lần. Khối u ác tính là dạng ung thư da nguy hiểm nhất.

Có một số lời giải thích khả dĩ cho sự chênh lệch giữa hai giới này. Đàn ông thường có xu hướng:

– Ít sử dụng kem chống nắng.

– Ít hiểu biết về nguy cơ ung thư da.

– Ít nhận thức được sự thay đổi hoặc tăng trưởng của da.

– Ít có khả năng tìm kiếm đánh giá y tế.

– Ít mặc quần áo và đội mũ chống nắng.

– Dành nhiều thời gian bên ngoài để làm việc hoặc giải trí.

Một số cách để thực hành an toàn dưới ánh nắng mặt trời bao gồm:

– Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong khoảng thời gian từ 10 giờ sáng đến 2 giờ chiều (và tìm bóng râm khi có thể).

– Mặc áo dài tay, quần dài, đội mũ rộng vành và đeo kính râm.

– Sử dụng kem chống nắng có chỉ số SPF 30 trở lên.

Ung thư tinh hoàn

Ung thư tinh hoàn thường được chẩn đoán ở nam giới từ 15 đến 45 tuổi, với độ tuổi trung bình khoảng 33, nhưng nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Mặc dù nguyên nhân chính xác vẫn chưa được biết nhưng các nhà nghiên cứu tin rằng có sự kết hợp của các yếu tố di truyền, sinh lý và môi trường.

Một số hiệp hội bệnh phổ biến bao gồm:

– Tuổi trẻ hơn.

– Chủng tộc (phổ biến nhất ở đàn ông da trắng, ít phổ biến hơn ở đàn ông da đen, gốc Tây Ban Nha và người gốc Á).

– Tinh hoàn ẩn.

– Vấn đề phát triển tinh hoàn.

Các yếu tố nguy cơ khác có thể bao gồm:

– Cưỡi ngựa.

– Đua xe đạp cạnh tranh.

– Hút thuốc.

– Thừa cân hoặc béo phì.

– Đã cắt ống dẫn tinh.

Mặc dù không có yếu tố nguy cơ nào được chứng minh là gây ra hoặc góp phần gây ra ung thư tinh hoàn nhưng những yếu tố này từ lâu đã có liên quan đến căn bệnh này.

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tinh hoàn có thể bao gồm:

– Một khối u hoặc sưng đau bất thường ở một tinh hoàn.

– Vú phát triển hoặc đau nhức.

– Cảm giác nặng nề hoặc đau nhức ở vùng bụng dưới hoặc bìu.

Hãy đến cơ sở y tế để kiểm tra sức khoẻ của bạn nếu bạn cảm thấy bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào.

Ung thư tuyến tụy

Ung thư tuyến tụy xảy ra ít thường xuyên hơn so với ung thư tuyến tiền liệt hoặc thậm chí ung thư ruột kết, nhưng tỷ lệ sống sót vẫn khá kém.

Tỷ lệ sống sót chung sau 5 năm là 13%, nhưng tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 3% khi người ta được chẩn đoán ở giai đoạn sau của bệnh. Thật không may, hầu hết chúng đều như vậy, phần lớn là do các triệu chứng ở giai đoạn đầu đều mơ hồ hoặc không tồn tại.

Hiện tại không có xét nghiệm sàng lọc cho dân số nói chung, nhưng việc sàng lọc có thể cần thiết đối với một số người có khuynh hướng di truyền. Vì có thể có yếu tố di truyền nên bạn nên chia sẻ chi tiết về lịch sử y tế của gia đình với bác sĩ chăm sóc sức khỏe của mình.

Ung thư gan và ống mật

Nếu ung thư bắt nguồn từ gan thì được gọi là ung thư gan nguyên phát. Điều quan trọng là phải phân biệt ung thư gan với di căn đến gan, vì nhiều người nói về ung thư gan thực ra đang đề cập đến ung thư đã lan đến gan từ các vùng khác của cơ thể.

Các triệu chứng phổ biến của ung thư gan ở cả nam và nữ bao gồm vàng da, chán ăn và đau bụng. Hiện tại, không có xét nghiệm sàng lọc chung cho bệnh ung thư gan. Xét nghiệm có thể được khuyến nghị cho một số người có nguy cơ, chẳng hạn như những người bị nhiễm viêm gan B mãn tính hoặc xơ gan.

Bệnh bạch cầu

Bệnh bạch cầu không phải là một bệnh mà là nhiều loại ung thư liên quan đến máu. Chúng bao gồm:

– Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính.

– Bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính.

– Bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính.

– Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính.

Nguyên nhân gây bệnh bạch cầu khác nhau tùy thuộc vào loại. Vì đây là bệnh ung thư liên quan đến máu nên các triệu chứng thường không liên quan đến một vùng cụ thể trên cơ thể. Ngoài ra, các triệu chứng của bệnh bạch cầu thường trùng lặp với các bệnh lý khác.

Những cải tiến trong điều trị bệnh bạch cầu đã được khuyến khích. Ví dụ, bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính (loại phổ biến nhất ở trẻ em) từng gây tử vong nhanh chóng. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm hiện nay là 91% ở trẻ em và 75% ở thanh thiếu niên. Đối với người lớn, tùy thuộc vào loại bệnh bạch cầu, tỷ lệ sống sót dao động từ 26% đến 86%.

Mặc dù không có khả năng “chữa khỏi” một số bệnh ung thư, ý tưởng là nhiều bệnh ung thư cuối cùng sẽ được quản lý như các bệnh mãn tính – giống như bệnh tiểu đường hiện nay.

Ung thư thực quản

Có hai loại ung thư thực quản chính:

– Ung thư biểu mô tuyến.

– Ung thư biểu mô tế bào vảy.

Chúng khác nhau tùy theo loại tế bào nơi ung thư bắt đầu. Ung thư biểu mô tế bào vảy trước đây phổ biến hơn, nhưng ung thư biểu mô tuyến hiện là dạng bệnh phổ biến nhất. Các yếu tố nguy cơ khác nhau tùy thuộc vào loại ung thư thực quản.

Các triệu chứng của ung thư thực quản có thể bao gồm:

– Ho dai dẳng.

– Khàn tiếng.

– Rắc rối với việc nuốt.

– Cảm giác có gì đó mắc kẹt trong cổ họng.

Ung thư thực quản thường được chẩn đoán ở giai đoạn sau của bệnh, một phần vì các triệu chứng cũng thường gặp ở các tình trạng khác.

Tỷ lệ sống sót chung sau 5 năm đối với bệnh ung thư thực quản là 22% và thay đổi đáng kể theo giai đoạn chẩn đoán. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với những người mắc bệnh được chẩn đoán tại địa phương là 49%. Nó giảm xuống còn 6% đối với những người mắc bệnh lây lan xa.

Ung thư bàng quang

Có một số loại ung thư bàng quang, phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp .

Ở khoảng 50% nam giới, ung thư bàng quang được chẩn đoán ở giai đoạn đầu khi nó chỉ ảnh hưởng đến lớp tế bào bên trong bàng quang. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết phải biết các yếu tố nguy cơ và triệu chứng với hy vọng chẩn đoán sớm, đặc biệt vì chưa có công cụ sàng lọc chung.

Ung thư hạch không Hodgkin

Ung thư hạch không Hodgkin bắt đầu trong hệ thống bạch huyết, một phần của hệ thống miễn dịch của bạn. Bắt đầu ở tế bào lympho, một loại tế bào bạch cầu được tìm thấy trong các cấu trúc được gọi là hạch bạch huyết. Các hạch này được tìm thấy ở nhiều vị trí khác nhau, bao gồm cổ, nách, giữa phổi và các vị trí khác.

Có hơn 30 loại ung thư hạch không Hodgkin. Chúng được chia thành hai nhóm chính tùy thuộc vào việc các tế bào lympho bị ảnh hưởng là tế bào B hay tế bào T. Hành vi của những khối u này rất khác nhau, với một số u lympho phát triển rất chậm và một số khác lại khá hung hãn.

Các triệu chứng của bệnh ung thư hạch không Hodgkin phụ thuộc vào hạch bạch huyết nào bị ảnh hưởng, mặc dù điều quan trọng cần lưu ý là loại ung thư này có xu hướng lan rộng khắp hệ thống trước khi nó được phát hiện.

Một số yếu tố nguy cơ khác với những yếu tố liên quan đến các bệnh ung thư khác. Chúng có thể bao gồm:

– Nhiễm trùng lâu dài như Helicobacter pylori.

– Tiếp xúc với hóa chất và thuốc trừ sâu trong công việc hoặc gia đình.

– Tiếp xúc với bức xạ.

Vì có rất nhiều loại và phân nhóm ung thư hạch không Hodgkin nên rất khó để nói về tiên lượng. Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót sau 5 năm chung của những người mắc NHL là khoảng 74%.

Ung thư não và hệ thần kinh khác

Các triệu chứng có thể bao gồm:

Các dấu hiệu và triệu chứng của khối u não và tủy sống ở người trưởng thành.

– Đau đầu.
– Co giật.
– Buồn nôn và ói mửa.
– Mờ mắt.

Những bệnh ung thư này là ung thư não và hệ thần kinh nguyên phát, như u thần kinh đệm hoặc ung thư hạch hệ thần kinh trung ương. Điều đó có nghĩa là chúng không bắt đầu ở nơi nào khác, như phổi, và lan rộng ở đó.

Chẩn đoán thường được thực hiện trên cơ sở khám thực thể, chụp CT hoặc hình ảnh khác và có thể là sinh thiết.

Lời khuyên để giảm nguy cơ ung thư của bạn

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nguyên nhân và yếu tố nguy cơ ung thư phổ biến nhất bao gồm:

– Hút thuốc và sử dụng thuốc lá: Đừng hút thuốc và cố gắng bỏ thuốc nếu bạn hiện đang hút thuốc.

– Rượu: Không có mức tiêu thụ rượu an toàn.

– Thiếu hoạt động thể chất: Một nghiên cứu năm 2022 cho thấy chỉ cần 15-20 phút hoạt động mạnh mỗi tuần, tích lũy trong thời gian ngắn (hai phút), có liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư.

– Thừa cân hoặc béo phì: Hãy cố gắng giảm cân nếu có thể.

– Chế độ ăn uống kém: Một chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả, ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt, hạt, thịt nạc và cá nên được ưu tiên.

– Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời: Tránh ánh nắng vào giờ cao điểm (10 giờ sáng – 2 giờ chiều), bôi kem chống nắng loại 30 trở lên và che chắn cẩn thận.

– Tiếp xúc với bức xạ: Hãy kiểm tra radon tại nhà của bạn. Một số nguồn khác bao gồm quét CT, chụp X-quang, quét an ninh sân bay/hàng không, điện thoại di động và công nghệ thiết bị.

– Virus, vi khuẩn và ký sinh trùng: Các mầm bệnh được coi là yếu tố nguy cơ đối với một số loại ung thư.

– Tiếp xúc với các chất gây ung thư: Nhiều mặt hàng từ thịt chế biến sẵn đến formaldehyde (có trong nhiều sản phẩm gia dụng) có thể góp phần gây ra nguy cơ ung thư.

– Lịch sử gia đình và di truyền: Hãy nhớ thảo luận kỹ lưỡng về tiền sử bệnh của gia đình bạn với bác sĩ để có thể bắt đầu mọi xét nghiệm cần thiết hoặc sàng lọc sớm.

– Ức chế miễn dịch: Ức chế miễn dịch có thể do bệnh tật gây ra, nhưng cũng có thể do thuốc và một số thủ tục y tế gây ra. Biết rủi ro và lựa chọn của bạn.

Hãy nhớ rằng những lựa chọn thay đổi về lối sống cũng như môi trường làm việc và sinh hoạt có thể là những yếu tố chính góp phần chẩn đoán ung thư.

BS. Đỗ Nguyệt Thanh (Thọ Xuân Đường)