Đóng

Ung thư buồng trứng

Nhận biết các triệu chứng bệnh ung thư buồng trứng và những cách điều trị tự nhiên

Khoảng 1 trong số 75 phụ nữ sẽ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư buồng trứng vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời của họ. Ở phụ nữ trong độ tuổi từ 35–74, ung thư buồng trứng là nguyên nhân đứng thứ năm trong số các ca tử vong liên quan đến ung thư.

Nhận biết các triệu chứng bệnh ung thư buồng trứng và những cách điều trị tự nhiên

 

Xem xét mức độ nghiêm trọng của ung thư buồng trứng ở giai đoạn sau, chăm sóc phòng ngừa (khám sức khỏe, chế độ ăn uống, tập thể dục và tránh các chất độc hại), và việc học cách nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng sớm của ung thư buồng trứng, đều vô cùng quan trọng.

Những dấu hiệu ban đầu của ung thư buồng trứng là gì? Trong giai đoạn đầu, ung thư buồng trứng có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng đáng chú ý nào. Ung thư buồng trứng giai đoạn cuối có nhiều khả năng gây ra các triệu chứng hơn, nhưng đây thường được cho là “các triệu chứng không đặc hiệu” có thể nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe khác. Khi phụ nữ bắt đầu có các triệu chứng ung thư buồng trứng sẽ cảm thấy đau vùng chậu, chướng bụng, táo bón, tăng đi tiểu…

Hơn 90% phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư buồng trứng và được điều trị trong giai đoạn sớm nhất của bệnh sẽ sống sót trong ít nhất 5 năm. Điều trị ung thư buồng trứng có thể bao gồm hóa trị, xạ trị, phẫu thuật, y học tự nhiên (thuốc thảo dược, châm cứu…). Các biện pháp tự nhiên như ăn uống lành mạnh, nghỉ ngơi và kiểm soát căng thẳng cũng có thể giúp hỗ trợ phụ nữ trong quá trình phục hồi và kiểm soát các tác dụng không mong muốn do hóa xạ trị ung thư gây ra.

Ung thư buồng trứng là gì?

Ung thư buồng trứng là một căn bệnh chỉ ảnh hưởng đến phụ nữ, được gây ra khi các tế bào ác tính (ung thư) hình thành bên trong hoặc trên cùng của buồng trứng. Buồng trứng dự trữ và phóng thích trứng, đồng thời sản xuất ra nội tiết tố nữ estrogen và progesterone.
Có ba loại tế bào được tìm thấy trong buồng trứng và mỗi loại tế bào có thể phát triển thành một loại khối u ung thư khác nhau. Loại tế bào nơi ung thư bắt đầu xác định loại ung thư buồng trứng mà phụ nữ được chẩn đoán.

Các khối u biểu mô (loại phổ biến nhất, chiếm khoảng 90% các trường hợp). Những khối u này bao phủ bề mặt bên ngoài của buồng trứng. Những khối u này có thể không phải ung thư và không phải lúc nào cũng di căn. Ung thư buồng trứng biểu mô viền (bao gồm ung thư biểu mô huyết thanh tăng sinh không điển hình và ung thư biểu mô niêm mạc tăng sinh không điển hình) có xu hướng phát sinh ở phụ nữ trẻ và là loại ung thư phát triển chậm thường không nguy hiểm đến tính mạng.

Các khối u tế bào mầm, những khối u này bắt đầu từ các tế bào sản sinh ra trứng. Ít hơn 2% ung thư buồng trứng là khối u tế bào mầm. Khoảng 9 trong số 10 bệnh nhân mắc loại ung thư này sống sót ít nhất 5 năm sau khi được chẩn đoán.

Các khối u mô đệm, những khối u này bắt đầu từ các tế bào mô cấu trúc giữ buồng trứng lại với nhau và sản xuất ra các nội tiết tố nữ. Khoảng 1% ung thư buồng trứng là khối u tế bào mô đệm buồng trứng. Các khối u mô đệm thường được chẩn đoán ở giai đoạn sớm hơn các khối u buồng trứng khác. Loại này có xu hướng xảy ra ở phụ nữ lớn tuổi và thường gây chảy máu âm đạo bất thường.

Các triệu chứng và dấu hiệu

Các triệu chứng ung thư buồng trứng ban đầu có thể nhẹ và mơ hồ, nhưng thường trở nên dữ dội hơn và đáng chú ý hơn theo thời gian khi bệnh tiến triển. Các triệu chứng ung thư buồng trứng có thể gặp là:

– Đầy hơi ở vùng bụng;

– Đau vùng chậu hoặc tăng áp lực và đau ở bụng;

– Đi tiểu nhiều hơn hoặc có cảm giác cần đi tiểu gấp;

– Khó ăn, nhanh no, chán ăn và đôi khi sụt cân;

– Mệt mỏi;

– Các vấn đề về tiêu hóa bao gồm táo bón, đầy hơi, đau bụng hoặc ợ chua;

– Đau lưng;

– Đau khi quan hệ tình dục;

– Kinh nguyệt không đều;

– Tùy thuộc vào loại khối u hình thành, lông mặt hoặc cơ thể có thể phát triển.

Mỗi một phụ nữ bị ung thư buồng trứng có thể trải qua một loạt các triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào loại ung thư, giai đoạn và vị trí của nó. Một số dấu hiệu đầu tiên của bệnh ung thư buồng trứng thường là chướng bụng, khó chịu ở xương chậu, nhanh chóng cảm thấy đầy bụng, các triệu chứng tiết niệu (tiểu gấp hoặc nhiều lần) và những thay đổi không rõ nguyên nhân trong thói quen đi đại tiện.

Cơn đau ở bụng, vùng xương chậu hoặc vùng bụng thường trở nên tồi tệ hơn và liên tục hơn theo thời gian. Nó có thể bắt đầu là cơn đau nhẹ, nhầm lẫn với cơn đau bụng kinh hoặc đau bụng, nhưng sau đó trở nên khó chịu hơn nhiều trong vài tháng hoặc hơn.

Các khối u tế bào hạt là khối u buồng trứng hiếm gặp trong nhóm tế bào mô đệm có thể gây ra thêm các triệu chứng khác, bao gồm:

– Chảy máu tử cung bất thường;

– Chẩn đoán tăng sản nội mạc tử cung (tử cung dày lên gây chảy máu);

– Căng vú;

– Dịch tiết âm đạo bất thường;

– Các dấu hiệu của việc tăng testosterone (ví dụ như các đặc điểm của nam giới như mọc lông trên mặt);

– Ở trẻ em gái trước tuổi dậy thì, dậy thì sớm (70–80%) với các đặc điểm nam sớm.

Giai đoạn và chẩn đoán

Phụ nữ bị ung thư buồng trứng được điều trị ngay khi bệnh còn ở giai đoạn đầu sẽ có cơ hội sống sót và hồi phục cao hơn nhiều.

Giai đoạn đề cập đến mức độ bệnh đã phát triển và lây lan trong cơ thể. Cấp độ của ung thư cũng được sử dụng để mô tả cách các tế bào hoạt động và chúng đang phát triển mạnh mẽ như thế nào.

Giai đoạn I là ung thư chỉ giới hạn trong buồng trứng. Giai đoạn IV là giai đoạn tiên tiến nhất, cho thấy ung thư đã di căn sang các vùng khác của cơ thể.

Các yếu tố khác được sử dụng để phân giai đoạn ung thư bao gồm: kích thước của khối u (T), liệu ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết (N), và liệu ung thư đã lan rộng (di căn) đến các vị trí xa (M) hay không. Các số hoặc chữ cái được gán cho T, N và M để mô tả mức độ nguy hiểm của bệnh ung thư buồng trứng của một người nào đó.

Để chẩn đoán một phụ nữ bị ung thư buồng trứng, các bác sĩ có thể sử dụng kết hợp các xét nghiệm và kiểm tra bao gồm: Khám vùng chậu để cảm nhận các cơ quan vùng chậu, kiểm tra cơ quan sinh dục ngoài (âm đạo và cổ tử cung), các xét nghiệm hình ảnh như siêu âm hoặc chụp CT, máu để giúp xác định sức khỏe tổng thể và để kiểm tra các dấu hiệu khối u.

CA-125 là một loại protein được giải phóng bởi các tế bào ung thư và đôi khi các tế bào bị viêm không phải là ung thư. Đôi khi một phụ nữ có thể có mức CA-125 tăng cao nhưng không bị ung thư, vì vậy đây chỉ là một phần của hệ thống chẩn đoán chứ không thể dùng một mình để chẩn đoán một phụ nữ bị ung thư.

Đôi khi nếu phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng, bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán ung thư buồng trứng tùy thuộc vào sức khỏe của buồng trứng.

Điều trị thông thường

Các bác sĩ thường sử dụng các phương pháp điều trị ung thư dưới đây để kiểm soát ung thư buồng trứng.

Hóa trị: Nhắm vào các tế bào đang phát triển và phân chia nhanh chóng. Tuy nhiên, hóa trị liệu cũng có thể phá hủy nhiều tế bào bình thường phân chia nhanh chóng, gây ra các phản ứng phụ trên diện rộng (như buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy, rụng tóc, chức năng miễn dịch thấp, mệt mỏi và thiếu máu).

Liệu pháp hormone: Giúp thu nhỏ các khối u bằng cách cắt bỏ các hormone thúc đẩy sự phát triển của chúng.

Xạ trị: Được sử dụng để giúp thu nhỏ khối u.

Điều trị bằng thuốc hoặc liệu pháp miễn dịch nhắm mục tiêu: Thường được sử dụng để điều trị ung thư giai đoạn cuối và hoạt động bằng cách nhắm mục tiêu vào các tế bào cụ thể.

Phẫu thuật: Phương pháp này thường được phối hợp với hóa trị.

Thuốc: Các loại thuốc bao gồm thuốc ức chế hình thành mạch và liệu pháp nhắm mục tiêu có thể giúp thu nhỏ các khối u. Thuốc y học cổ truyền, là thuốc thảo dược, được kê theo từng bệnh nhân cụ thể hoặc những loại thuốc quý chống ung thư.

Các phương pháp tự nhiên giúp hỗ trợ điều trị ung thư buồng trứng

Dưới đây là các mẹo và biện pháp tự nhiên có thể giúp điều trị hiệu quả hơn và hỗ trợ sức khỏe tổng thể trong quá trình phục hồi:

Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh

Có một số bằng chứng cho thấy những phụ nữ ăn nhiều rau giàu chất chống oxy hóa và các loại thực phẩm thực vật khác đã tăng cường khả năng bảo vệ chống lại ung thư buồng trứng và có thể hồi phục dễ dàng hơn.

Ăn nhiều trái cây và rau mỗi ngày với các màu sắc khác nhau. Các loại rau cung cấp chất chống oxy hóa flavonoid giúp bảo vệ chống lại ung thư buồng trứng.

Dưới đây là một số loại thực phẩm chống ung thư tốt nhất nên có trong chế độ ăn uống:

– Các loại rau xanh như cải xoăn, rau họ cải và rau bina;

– Các loại thảo mộc và gia vị tươi như nghệ, gừng, tỏi, húng quế, mùi tây hoặc rau kinh giới;

– Trái cây có múi, quả mọng, táo, lê, kiwi, dừa, quả sung và chà là;

– Các loại củ quả và nấm: Nấm ăn được các loại, cà rốt, củ cải đường, cà chua, ớt chuông, đậu bắp, đậu xanh, bí, khoai lang…;

– Các loại thịt hữu cơ, được cho ăn cỏ hoặc chăn nuôi trên đồng cỏ;

– Cá đánh bắt tự nhiên như cá hồi, cá thu, cá mòi hoặc cá trích;

– Trà xanh;

– Ca cao;

– Dầu ô liu và dầu dừa;

– Quả bơ;

– Các loại đậu: Đậu đen, đậu lăng, đậu gà, đậu xanh…;

– Các loại hạt như hạnh nhân, óc chó, hạt lanh và hạt chia;

– Ngũ cốc nguyên hạt như quinoa, gạo lứt, kiều mạch và yến mạch.

Để chống lại chứng viêm, giảm các triệu chứng tiêu hóa và hỗ trợ sức khỏe tổng thể, bệnh nhân cần giảm hoặc tránh các thực phẩm chế biến sau: thịt đỏ được nuôi tăng trọng, thịt đã qua chế biến, ngũ cốc tinh chế, thực phẩm hoặc đồ uống có thêm đường, thực phẩm chiên, thức ăn nhanh và chất béo hydro hóa.

Ăn một chế độ ăn giàu chất dinh dưỡng cũng sẽ giúp bạn dễ dàng duy trì cân nặng hợp lý. Thừa cân hoặc béo phì có liên quan đến nguy cơ cao hơn đối với ung thư buồng trứng và các loại ung thư khác, chẳng hạn như ung thư đại tràng.

Cải thiện vấn đề tinh thần

Khi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư buồng trứng, bệnh nhân có thể rất căng thẳng, lo âu, đặc biệt nếu ung thư đã ở giai đoạn sau và cần được điều trị tích cực. Bệnh nhân có thể cần ngủ trưa hoặc nghỉ ngơi nếu cảm thấy mệt mỏi và suy nhược, và có thể sẽ cần ngủ nhiều hơn bình thường (ít nhất 8 giờ mỗi đêm). Cố gắng thực hiện các hoạt động giúp thư giãn như yoga, thiền, đọc sách, đi dạo bên ngoài, trị liệu xoa bóp bấm huyệt hoặc châm cứu để cải thiện tinh thần. Cố gắng thư giãn và chăm sóc bản thân có thể giúp hỗ trợ hệ thống miễn dịch, cần có ý chí chiến đấu để đánh bại ung thư.

Kiểm soát buồn nôn, táo bón và khó tiêu

Nếu bệnh nhân đang phải vật lộn với chứng buồn nôn, đầy bụng, chán ăn hoặc táo bón trong quá trình điều trị, có thể thực hiện những điều sau đây.

Ăn đủ chất xơ, nhưng không quá nhiều để làm trầm trọng thêm các triệu chứng. Nên ăn khoảng 20-30 gram mỗi ngày.

Uống đủ nước trong ngày. Ngăn ngừa tình trạng mất nước khi tập thể dục, khi bị ốm hoặc khi bên ngoài trời quá nóng.

Hạn chế hoặc tránh rượu và caffein, có thể làm cho hệ tiêu hóa hoạt động kém hơn.

Tránh ăn những bữa ăn quá lớn, nhiều chất béo. Chia nhỏ các bữa ăn có thể giúp tiêu hóa dễ dàng hơn.

Nếu bị táo bón, hãy thử sử dụng các loại thực phẩm và đồ uống hoạt động như thuốc nhuận tràng tự nhiên, bao gồm: nước ép mận, vỏ hạt mã đề, lô hội, hạt chia, hạt lanh, dầu hạt lanh, rau xanh, thực phẩm giàu probiotic như kefir, kombucha, dưa cải và kim chi. Bệnh nhân cũng có thể xem xét việc bổ sung magie hoặc sử dụng chất bổ sung chất xơ.

Nếu bị buồn nôn, có thể uống một cốc trà gừng hoặc có thể khuếch tán tinh dầu bạc hà hoặc tinh dầu chanh trong nhà, giúp cho ngôi nhà mát mẻ, thơm hương. Việc thiền định và châm cứu cũng có thể cải thiện vấn đề này.

Nếu cơn đau vùng chậu khiến bệnh nhân khó chịu có thể áp dụng vật lý trị liệu, kéo giãn nhẹ nhàng, chườm gối thảo dược và tắm nước ấm để giúp thư cân giải cơ, giảm đau nhức.

Không phải mọi phụ nữ đều gặp phải các dấu hiệu sớm của ung thư buồng trứng. Nếu có bất kỳ triệu chứng ung thư buồng trứng nào như đau vùng chậu, đau khi quan hệ tình dục, đầy hơi hoặc kinh nguyệt không đều trong vài tuần, hãy đến gặp bác sĩ để được đánh giá. Ung thư buồng trứng thường được điều trị bằng hóa trị, xạ trị, liệu pháp miễn dịch, phẫu thuật và chữa ung thư buồng trứng bằng Nam Y. Nam y dược được Nhà thuốc Thọ Xuân Đường dùng để điều trị đối với bệnh ung thư buồng trứng: Sử dụng thuốc từ thảo dược quý để tiêu u, chống di căn, cải thiện các triệu chứng và giảm các tác dụng không mong muốn của hóa xạ trị. Ngoài ra, những phương pháp tự nhiên không dùng thuốc như châm cứu, cấy chỉ, thực dưỡng cũng được sử dụng để tăng cường hiệu quả điều trị.

BS. Nguyễn Thùy Ngân

12024-12-31 23:59:592024-12-03T02:220